Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP có thành lập doanh nghiệp dự án thì có phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp không?
Doanh nghiệp dự án PPP là doanh nghiệp như thế nào?
Căn cứ theo khoản 8 Điều 3 Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
– Doanh nghiệp dự án PPP là doanh nghiệp do nhà đầu tư thành lập có mục đích duy nhất để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP.
Ngoài ra, đầu tư theo phương thức đối tác công tư (Public Private Partnership – sau đây gọi là đầu tư theo phương thức PPP) là phương thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp tác có thời hạn giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP nhằm thu hút nhà đầu tư tư nhân tham gia dự án PPP.
Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP có thành lập doanh nghiệp dự án thì có phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 06/2019/TT -NHNN về mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp cụ thể như sau:
Mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp
1. Đối tượng mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bao gồm:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án (sau đây gọi là nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP).
Đồng thời, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT -NHNNquy định về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
2. “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài” bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông và phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp, bao gồm:
(i) Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp (hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc không có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài) dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp;
(ii) Doanh nghiệp được thành lập sau khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp;
(iii) Doanh nghiệp được thành lập mới theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
c) Doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Như vậy, trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP, có thành lập doanh nghiệp dự án thì phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp theo quy định.
Trách nhiệm của nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là gì?
Trách nhiệm của nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam được quy định tại Điều 12 Thông tư 06/2019/TT -NHNN cụ thể như sau:
– Tuân thủ các quy định về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo quy định tại Thông tư 06/2019/TT -NHNN và các quy định của pháp luật có liên quan.
– Kê khai trung thực, đầy đủ nội dung giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;
+ Cung cấp các tài liệu, chứng từ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo yêu cầu và hướng dẫn của tổ chức tín dụng được phép;
+ Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các loại tài liệu, chứng từ đã cung cấp cho tổ chức tín dụng được phép.
– Mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển vốn, lợi nhuận, nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Thông tư 06/2019/TT -NHNN
– Chuyển trả các khoản thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam đối với trường hợp thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư 06/2019/TT -NHNN
– Thực hiện báo cáo các nội dung liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.