Khoản tiền nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển vào Việt Nam thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư có được chuyển thành vốn góp thành lập doanh nghiệp không?
Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thông qua tài khoản nào?
Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thông qua tài khoản nào?(Hình từ Internet)
Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 06/2019/TT – NHNN chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài như sau:
Chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp:
a) Vốn đầu tư trực tiếp khi giảm vốn đầu tư; chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Thông tư này); kết thúc, thanh lý, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, hợp đồng BCC, hợp đồng PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tiền gốc, lãi và chi phí vay nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này), lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
2. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp do giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp hoặc do chuyển nhượng dự án đầu tư làm thay đổi pháp nhân đăng ký ban đầu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài đó mở tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư trực tiếp và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài.
Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm thông tin về giao dịch trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài không?
Căn cứ vào khoản 6 Điều 11 Thông tư 06/2019/TT – NHNN về trách nhiệm của tổ chức tín dụng được phép như sau:
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được phép
1. Hướng dẫn doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài xuất trình các tài liệu, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối.
2. Thực hiện mở, đóng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp theo đề nghị của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định tại Thông tư này.
3. Xem xét, kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối cho doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài cung cấp các tài liệu, chứng từ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
5. Bán ngoại tệ cho nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để chuyển ra nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở tự cân đối nguồn ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Xác nhận bằng văn bản theo yêu cầu của chủ tài khoản về số dư tài khoản, thông tin về giao dịch trên tài khoản thanh toán, tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài.
Như vậy, tổ chức tín dụng được phép phải có trách nhiệm thông tin về giao dịch trên tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài.
Khoản tiền nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển vào Việt Nam thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư có được phép chuyển thành vốn góp thành lập doanh nghiệp không?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 8 Thông tư 06/2019/TT – NHNN về chuyển tiền thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư như sau
Chuyển tiền thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư
…
2. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ký kết hợp đồng PPP, số tiền nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển vào Việt Nam để thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư được sử dụng để:
a) Chuyển một phần hoặc toàn bộ thành vốn góp;
b) Chuyển một phần hoặc toàn bộ thành vốn vay nước ngoài của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trường hợp chuyển thành khoản vay nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tuân thủ quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. Thời hạn của khoản vay nước ngoài được tính từ ngày dự án được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ký kết hợp đồng PPP hoặc ngày mà các bên ký thỏa thuận vay nước ngoài (tùy thuộc vào ngày nào đến sau) đến ngày trả nợ cuối cùng;
c) Chuyển trả cho nhà đầu tư nước ngoài bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam số tiền đã chuyển vào Việt Nam để thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí hợp pháp liên quan đến hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.
Như vậy, khoản tiền của nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển vào Việt Nam để thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư sẽ được phép chuyển một phần hoặc toàn bộ