HỘ KINH DOANH CÓ ĐƯỢC THỰC HIỆN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI KHÔNG? CÓ NHỮNG HÌNH THỨC ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI NÀO CỦA NHÀ ĐẦU TƯ?

Hộ kinh doanh có được thực hiện đầu tư ra nước ngoài không? Có những hình thức đầu tư ra nước ngoài nào của nhà đầu tư?

Tôi có câu hỏi hộ kinh doanh có được thực hiện đầu tư ra nước ngoài không? Có những hình thức đầu tư ra nước ngoài nào của nhà đầu tư? Câu hỏi từ chị T ở H.N.

Hộ kinh doanh có được thực hiện đầu tư ra nước ngoài không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 68 Nghị định 31/2021/NĐ- CP có quy định đối tượng đầu tư ra nước ngoài như sau:

Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài

1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.

3. Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.

4. Hộ kinh doanh đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp.

6. Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Như vậy, nếu hộ kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật thì có thể thực hiện đầu tư ra nước ngoài.

Có những hình thức đầu tư ra nước ngoài nào của nhà đầu tư?

Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật đầu tư 2020  thì tồn tại những hình thức đầu tư ra nước ngoài sau của nhà đầu tư:

+ Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

+ Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;

+ Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;

+ Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;

+ Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

Những dự án đầu tư ra nước ngoài nào cần xin chấp thuận chủ trương đầu tư?

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật đầu tư 2020 thì những dự án sau phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư và các chủ thể cấp phép cụ thể như sau:

– Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:

+ Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;

+ Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

– Trừ các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:

+ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;

+ Dự án đầu tư không thuộc trường hợp trên có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.

Trường hợp dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Chính phủ cần thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật đầu tư 2020, trường hợp dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Chính phủ cần thực hiện như sau:

– Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:

+ Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

+ Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

+ Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;

+ Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

+ Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;

+ Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật đầu tư 2020 hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật đầu tư 2020

+ Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật đầu tư 2020, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).

– Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.

– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật đầu tư 2020

– Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 Luật đầu tư 2020