Vốn thực góp được hiểu là gì? Phân biệt giữa vốn thực góp và vốn điều lệ?

Vốn thực góp được hiểu là gì? Phân biệt giữa vốn thực góp và vốn điều lệ?


Vốn thực góp được hiểu là gì? Phân biệt giữa vốn thực góp và vốn điều lệ? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Mai Sơn xin chia sẻ những quy định liên quan đến vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo.

1. Vốn thực góp được hiểu là gì?

Hiện tại, không có một văn bản pháp luật nào định rõ về khái niệm “vốn thực góp” (hoặc còn được gọi là “vốn góp”) của doanh nghiệp tương tự như vốn điều lệ. Thay vào đó, vốn góp của doanh nghiệp có thể dựa trên các quy định liên quan khác. Ví dụ, trong Điều 4 Khoản 18 của Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về việc góp tài sản để hình thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm việc góp vốn để thành lập công ty mới hoặc góp thêm vào vốn điều lệ của công ty đã tồn tại.

Thêm vào đó, theo Điều 4 Khoản 27 của cùng luật, phần vốn góp của một thành viên vào công ty được xác định bằng tổng giá trị tài sản mà thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh. Tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh sẽ là tỷ lệ phần vốn góp của công ty.

Với những điều này, vốn góp có thể được hiểu là hành động góp vốn vào công ty, có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần theo quy định của pháp luật và phải tuân thủ cam kết về việc góp vốn vào công ty theo quy định về vốn điều lệ. Nói cách khác, vốn thực góp của doanh nghiệp là số vốn mà các thành viên trong công ty đã cam kết góp vào công ty khi thành lập hoặc công ty đã nhận từ việc góp thêm vốn để tăng vốn điều lệ sau một thời gian hoạt động kinh doanh.

 

2. Tìm hiểu quy định về vốn thực góp

 

2.1. Tài sản góp vốn điều lệ

Theo quy định tại Điều 34 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, các điều kiện về tài sản góp vốn được quy định như sau:

– Tài sản góp vốn phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ có thể tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, bí quyết kỹ thuật, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, hoặc tài sản khác có khả năng định giá được bằng Đồng Việt Nam.

– Tài sản dùng để góp vốn phải là tài sản mà người góp vốn sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp. Tài sản này không được tranh chấp, không bị hạn chế quyền sở hữu, không bị định đoạt theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

– Người góp vốn có thể chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản đó cho bên nhận góp vốn theo quy định của pháp luật.

– Nếu tài sản góp vốn phải được đăng ký quyền sở hữu, thì cần phải có đầy đủ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản đó.

 

2.2. Định giá tài sản góp vốn

Theo quy định tại Điều 36 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, việc định giá tài sản được thực hiện như sau:

– Tài sản góp vốn phải được định giá và chuyển đổi thành Đồng Việt Nam nếu không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, hoặc vàng. Định giá này thực hiện bởi các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá.

– Các thành viên, cổ đông sáng lập định giá tài sản góp vốn theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá khi thành lập doanh nghiệp. Giá trị tài sản góp vốn phải được hơn 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận nếu được tổ chức thẩm định giá. Trong trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế, các thành viên, cổ đông sáng lập phải liên đới góp thêm bằng số tiền chênh lệch đó vào thời điểm kết thúc định giá, và chịu trách nhiệm liên đới nếu có dấu hiệu cố ý định giá cao hơn giá trị thực tế.

– Quyết định về việc định giá tài sản góp vốn được thỏa thuận bởi chủ sở hữu, Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh), Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần), hoặc người góp vốn. Nếu việc định giá tài sản góp vốn do một tổ chức thẩm định giá, cần được sự chấp thuận của người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị, và chịu trách nhiệm liên đới nếu việc định giá cao hơn giá trị thực tế.

 

2.3. Những đối tượng được góp vốn vào doanh nghiệp

Việc đóng góp vốn vào các doanh nghiệp cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, và hợp danh áp dụng cho tất cả các tổ chức và cá nhân, trừ những trường hợp được quy định cụ thể tại Khoản 3 của Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:

– Các đối tượng không được phép đóng góp vốn vào doanh nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước với mục đích thu lợi riêng cho chính cơ quan hoặc đơn vị của họ.

– Các đối tượng được quy định tại Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, và Luật Phòng, chống tham nhũng không được phép tham gia vào quá trình đóng góp vốn vào doanh nghiệp.

 

2.4. Quy định về thời điểm góp vốn vào doanh nghiệp

– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 02 thành viên trở lên: Trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ thời gian nhập khẩu tài sản góp vốn và các thủ tục hành chính liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, các thành viên phải góp vốn cho công ty bằng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Các thành viên phải tuân thủ quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ vốn góp cam kết trong thời hạn này (Xem Khoản 2 Điều 47 của Luật Doanh nghiệp năm 2020).

– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có một thành viên: Trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn và các thủ tục hành chính liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty bằng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp (Xem Khoản 2 Điều 75 của Luật Doanh nghiệp năm 2020).

– Đối với công ty cổ phần: Trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông phải thanh toán đầy đủ số cổ phần đã đăng ký mua, trừ khi Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn ngắn hơn. Thời hạn góp vốn không tính đối với trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản và có thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản (Xem Khoản 1 Điều 133 của Luật Doanh nghiệp năm 2020).

– Đối với công ty hợp danh: Trong vòng 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ khi Hội đồng thành viên quyết định một thời hạn khác, các thành viên hoặc người góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty (Xem Khoản 2 Điều 186 của Luật Doanh nghiệp năm 2020).

 

3. Tìm hiểu quy định về vốn điều lệ

– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất 2 thành viên: Vốn điều lệ của công ty là tổng giá trị phần vốn mà các thành viên cam kết góp và được ghi trong Điều lệ công ty. Trong trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, trong vòng 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ để phản ánh tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên. Các thành viên chưa góp vốn hoặc không góp đủ vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với mọi nghĩa vụ tài chính của công ty từ trước ngày đăng ký thay đổi vốn điều lệ (Xem Điều 47 của Luật Doanh nghiệp năm 2020).

– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có một thành viên: Vốn điều lệ của công ty là tổng giá trị tài sản mà chủ sở hữu công ty cam kết góp và được ghi trong Điều lệ công ty. Chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong vòng 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn, nếu thành viên không góp đủ vốn điều lệ theo quy định. Trong thời gian trước ngày cuối cùng đăng ký thay đổi vốn điều lệ, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với mọi nghĩa vụ tài chính của công ty từ khi có phát sinh (Xem Điều 75 của Luật Doanh nghiệp năm 2020).

– Đối với công ty cổ phần: Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá của cổ phần đã được bán, tức là đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá của cổ phần đã đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty (Xem Điều 112 của Luật Doanh nghiệp năm 2020).

– Đối với công ty hợp danh: Vốn điều lệ của công ty là số vốn mà các thành viên hợp danh và người góp vốn đã cam kết góp đủ và đúng hạn. Trong trường hợp thành viên góp vốn không đủ và đúng hạn gây thiệt hại cho công ty, họ phải chịu trách nhiệm bồi thường. Các khoản nợ của thành viên góp vốn có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên (Xem Điều 178 của Luật Doanh nghiệp năm 2020).

 

4. Phân biệt vốn thực góp và vốn điều lệ

Tiêu chí Vốn thực góp Vốn điều lệ
Khái niệm Vốn thực góp là hành động của thành viên khi đóng góp vốn vào công ty, có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần theo quy định của pháp luật và tuân thủ cam kết góp vốn vào công ty theo quy định về vốn điều lệ. Theo quy định tại Khoản 34 Điều 4 của Luật doanh nghiệp năm 2020, vốn điều lệ được hiểu là tổng giá trị tài sản mà các thành viên hoặc chủ sở hữu của công ty đã đóng góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá của cổ phần đã được bán, được thanh toán bởi các cổ đông hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Ý nghĩa  Việc thành viên cam kết góp vốn đúng và đủ vào doanh nghiệp là minh chứng cho tinh thần trách nhiệm của họ trong hoạt động doanh nghiệp. Vốn điều lệ đóng vai trò quan trọng trong trách nhiệm vật chất của chủ sở hữu trong các mối quan hệ xã hội. Nó định rõ tỷ lệ lợi nhuận và rủi ro mà các thành viên, cổ đông sẽ chia sẻ dựa trên số vốn mà họ đóng góp vào vốn điều lệ của công ty.
Mục đích Vốn điều lệ là nền tảng để xác định quyền và nghĩa vụ tương ứng của các thành viên trong công ty. Vốn điều lệ là cơ sở để xác định tỷ lệ phần vốn góp hoặc sở hữu cổ phần tương ứng của các thành viên, cổ đông trong công ty.
Mối liên hệ Trong trường hợp thành viên không đáp ứng cam kết góp vốn đúng và đủ, công ty sẽ phải điều chỉnh vốn điều lệ và xác định lại nghĩa vụ của thành viên đó. Không có quy định cụ thể về mức vốn tối thiểu hoặc tối đa đối với từng loại hình doanh nghiệp, chủ sở hữu cần phải kê khai vốn điều lệ.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Mai Sơn về vấn đề: Vốn điều lệ là gì? Vốn điều lệ dùng để làm gì? Cách tính vốn điều lệ. Luật Mai Sơn xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline:0975852995. Xin trân trọng cảm ơn!