VIỆC KIỂM TRA THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐẾN NĂM 2030 GỒM NỘI DUNG NÀO?

Việc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 gồm nội dung nào?

Tôi có câu hỏi là việc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 gồm nội dung nào? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.N đến từ Bình Dương.

Việc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 gồm nội dung nào?

Việc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 gồm nội dung được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Thông tư 03/2021/ TT – BKHCN như sau:

Kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ

1. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm báo cáo định kỳ (6 tháng và hằng năm) tính từ ngày phát sinh số dư tài khoản tiền gửi để thực hiện nhiệm vụ do Cục Sở hữu trí tuệ tạm ứng kinh phí lần đầu, hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ về tình hình thực hiện nhiệm vụ và sử dụng kinh phí của nhiệm vụ theo các biểu mẫu B12-BCĐK và B13-BCKP ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cục Sở hữu trí tuệ chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhiệm vụ triển khai trên địa bàn tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của nhiệm vụ.

3. Quy trình kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ

a) Nội dung kiểm tra:

– Nội dung đã hoàn thành và nội dung nhiệm vụ đang triển khai;

– Tình hình sử dụng kinh phí: bao gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và kinh phí đối ứng (nếu có);

– Sản phẩm đã hoàn thành và đang trong giai đoạn triển khai;

– Các nội dung khác (nếu có).

Như vậy, theo quy định trên thì việc kiểm tra thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 gồm nội dung như sau:

– Nội dung đã hoàn thành và nội dung nhiệm vụ đang triển khai;

– Tình hình sử dụng kinh phí: bao gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và kinh phí đối ứng (nếu có);

– Sản phẩm đã hoàn thành và đang trong giai đoạn triển khai;

– Các nội dung khác (nếu có).

Thời gian kiểm tra thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được quy định như thế nào?

Thời gian kiểm tra thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 Thông tư 03/2021/ TT – BKHCN  như sau:

Kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ

3. Quy trình kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm v

b) Thời gian kiểm tra:

– Định kỳ 06 tháng/lần kể từ ngày phát sinh số dư tài khoản tiền gửi của tổ chức chủ trì do Cục Sở hữu trí tuệ tạm ứng kinh phí thực hiện nhiệm vụ lần đầu;

– Đột xuất theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ.

Như vậy, theo quy định trên thì thời gian kiểm tra thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 như sau:

– Định kỳ 06 tháng/lần kể từ ngày phát sinh số dư tài khoản tiền gửi của tổ chức chủ trì do Cục Sở hữu trí tuệ tạm ứng kinh phí thực hiện nhiệm vụ lần đầu;

– Đột xuất theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ.

Thành phần tham gia kiểm tra thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 gồm những ai?

Thành phần tham gia kiểm tra thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 29 Thông tư 03/2021/ TT – BKHCN như sau:

Kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ

3. Quy trình kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ

c) Thành phần tham gia kiểm tra:

– Lãnh đạo Cục Sở hữu trí tuệ hoặc người được lãnh đạo Cục Sở hữu trí tuệ ủy quyền làm Trưởng đoàn kiểm tra;

– 01 cán bộ quản lý chuyên môn của Cục Sở hữu trí tuệ;

– 01 kế toán của Cục Sở hữu trí tuệ;

– 01 thành viên của hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ (nếu cần);

– Thành phần khác theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ.

d) Trình tự kiểm tra: Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN).

Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra có thể yêu cầu kiểm tra chất lượng, thông số kỹ thuật của sản phẩm tại cơ quan có chuyên môn phù hợp. Kinh phí cho việc kiểm tra chất lượng, thông số kỹ thuật của sản phẩm do Cục Sở hữu trí tuệ chi từ kinh phí tổ chức hoạt động chung của Chương trình.

đ) Xử lý kết quả sau khi kiểm tra: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN.

Việc điều chỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ (nếu có) được thực hiện theo quy định từ Điều 30 đến Điều 32 Thông tư này.

Như vậy, theo quy định trên thì thành phần tham gia kiểm tra thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 như sau:

– Lãnh đạo Cục Sở hữu trí tuệ hoặc người được lãnh đạo Cục Sở hữu trí tuệ ủy quyền làm Trưởng đoàn kiểm tra;

– 01 cán bộ quản lý chuyên môn của Cục Sở hữu trí tuệ;

– 01 kế toán của Cục Sở hữu trí tuệ;

– 01 thành viên của hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ (nếu cần);

– Thành phần khác theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ.