TỶ LỆ PHÂN CHIA TIỀN BẢN QUYỀN ĐỐI VỚI TÁC PHẨM, BẢN GHI ÂM, GHI HÌNH THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT RA SAO?

Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền đối với tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình theo quy định mới nhất ra sao?

Cho tôi hỏi: Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền đối với tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình theo Nghị định 17/2023/NĐ-CP ra sao? – Câu hỏi của anh Hải (Bình Thuận)

Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền đối với tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình theo Nghị định 17/2023/NĐ-CP ra sao?

Tại khoản 3 Điều 34 Nghị định 17/2023/NĐ – CP  có quy định như sau:

Sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan

3. Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ thực hiện theo thoả thuận của chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình đó. Trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện phân chia theo tỷ lệ như sau: Chủ sở hữu quyền tác giả hưởng 50%, người biểu diễn hưởng 25%, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình hưởng 25% trên tổng số tiền bản quyền thu được.

Như vậy, theo quy định trên thì tiền bản quyền đối với tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong hoạt động kinh doanh, thương mại trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, quyền liên quan được phân chia đối với chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình đó.

Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền được xác định trên cơ sở thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận được, tỷ lệ được xác định như sau:

– Chủ sở hữu quyền tác giả: hưởng 50% tổng số tiền bản quyền thu được;

– Người biểu diễn: hưởng 25% tổng số tiền bản quyền thu được;

– Chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình: hưởng 25% tổng số tiền bản quyền thu được.

Việc xác định, phân chia tiền bản quyền được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Căn cứ quy định tại Điều 44a  Luật sở hữu trí tuệ 2005 được bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022  như sau:

Nguyên tắc xác định và phân chia tiền bản quyền

1. Các đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận về tỷ lệ phân chia tiền bản quyền theo phần tham gia sáng tạo đối với toàn bộ tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, phần vốn góp và phù hợp với hình thức khai thác, sử dụng.

2. Tỷ lệ phân chia tiền bản quyền khi bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật này thực hiện theo thỏa thuận của chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản ghi âm, ghi hình đó; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Tiền bản quyền được xác định theo khung và biểu mức căn cứ vào loại hình, hình thức, chất lượng, số lượng hoặc tần suất khai thác, sử dụng; hài hòa lợi ích của người sáng tạo, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng và công chúng hưởng thụ, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội theo thời gian và địa điểm diễn ra hành vi khai thác, sử dụng đó.

Như vậy, việc xác định, phân chia tiền bản quyền được thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.

Về cơ bản, các đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận về tỷ lệ phân chia tiền bản quyền theo phần tham gia sáng tạo của mình.

Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định mới ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 4  Nghị định 17/2023/NĐ – CP như sau:

Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan

1. Hỗ trợ tài chính để mua bản quyền cho các cơ quan, tổ chức nhà nước có nhiệm vụ phổ biến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có giá trị tư tưởng, khoa học, giáo dục và nghệ thuật phục vụ lợi ích công cộng, góp phần phát triển kinh tế – xã hội.

2. Ưu tiên đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác quản lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan từ trung ương đến địa phương.

3. Ưu tiên đầu tư, ứng dụng khoa học và công nghệ và chuyển đổi số trong hoạt động quản lý nhà nước về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.

4. Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan. Tăng cường giáo dục kiến thức về quyền tác giả, quyền liên quan trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo.

5. Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động khuyến khích sáng tạo, khai thác, chuyển giao, thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập quốc tế.

6. Ưu đãi cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hoạt động thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan; thúc đẩy thực hiện việc chuyển đổi định dạng dễ tiếp cận cho người khuyết tật theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện để người khuyết tật tiếp cận tác phẩm.

Như vậy, theo quy định, đối với quyền tác giả, quyền liên quan, Nhà nước có 06 chính sách nêu trên.