TỔ CHỨC TÍN DỤNG CỔ PHẦN LÀ GÌ? NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI MUA CỔ PHẦN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG BẰNG CÁC HÌNH THỨC NÀO?

Tổ chức tín dụng cổ phần là gì? Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần bằng các hình thức nào?

Tôi có câu hỏi là tổ chức tín dụng cổ phần là gì? Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần bằng các hình thức nào? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh T.H đến từ Bình Dương.

Tổ chức tín dụng cổ phần là gì?

Tổ chức tín dụng cổ phần được giải thích tại khoản 1 Điều 3  Nghị định 01/2014/NĐ -CP thì tổ chức tín dụng cổ phần là tổ chức tín dụng được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, bao gồm: Ngân hàng thương mại cổ phần, công ty tài chính cổ phần, công ty cho thuê tài chính cổ phần.

Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần bằng các hình thức nào?

Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần bằng các hình thức được quy định tại Điều 6 Nghị định 01/2014/NĐ -CP như sau:

– Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của cổ đông của tổ chức tín dụng cổ phần.

– Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng cổ phần bán cổ phần để tăng vốn điều lệ hoặc bán cổ phiếu quỹ.

– Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thành tổ chức tín dụng cổ phần.

Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần có nghĩa vụ như thế nào?

Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần có nghĩa vụ được quy định tại Điều 14 Nghị định 01/2014/NĐ -CP như sau:

– Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của pháp luật Việt Nam, Điều lệ của tổ chức tín dụng Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và thỏa thuận phù hợp với pháp luật Việt Nam trong hợp đồng mua, bán cổ phần giữa nhà đầu tư nước ngoài với tổ chức tín dụng Việt Nam.

– Bảo đảm và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn mua cổ phần, tính hợp lệ của hồ sơ mua cổ phần và tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

– Báo cáo đầy đủ thông tin và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin về người có liên quan đang sở hữu cổ phần, thông tin về sở hữu cổ phần thông qua người có liên quan và thông qua ủy thác đầu tư tại tổ chức tín dụng Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua cổ phần.

– Chuyển đủ số vốn đã đăng ký mua cổ phần tại tổ chức tín dụng Việt Nam theo thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán cổ phần giữa nhà đầu tư nước ngoài với tổ chức tín dụng Việt Nam và phù hợp với quy định của pháp luật.

– Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không được chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình tại tổ chức tín dụng Việt Nam cho tổ chức, cá nhân khác trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ thời điểm trở thành nhà đầu tư chiến lược của tổ chức tín dụng Việt Nam ghi trong văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

– Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng Việt Nam không được chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác trong thời hạn tối thiểu 3 năm kể từ thời điểm sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó.

– Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần yếu kém được cơ cấu lại theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Nghị định này phải xây dựng Phương án mua cổ phần và cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

– Tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối của Việt Nam.

Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần có được tham gia hội đồng quản trị không?

Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần có được tham gia hội đồng quản trị không, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 01/2014/NĐ -CP như sau:

Quyền của nhà đầu tư nước ngoài

1. Có đầy đủ quyền của cổ đông theo quy định của pháp luật Việt Nam, Điều lệ của tổ chức tín dụng cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và thỏa thuận phù hợp với pháp luật Việt Nam trong hợp đồng mua, bán cổ phần giữa nhà đầu tư nước ngoài với tổ chức tín dụng Việt Nam.

2. Được chuyển ra nước ngoài các khoản thu nhập từ đầu tư, mua cổ phần, các khoản thu từ chuyển nhượng cổ phần sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Được tham gia hoặc cử người đại diện tham gia Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Người điều hành của tổ chức tín dụng cổ phần theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Như vậy, theo quy định trên thì nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng cổ phần có được tham gia hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng cổ phần theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng cổ phần mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và quy định của pháp luật Việt Nam.