TỔ CHỨC CÓ PHẢI NỘP LƯU CHIỂU BẢN GHI ÂM, GHI HÌNH CÓ NỘI DUNG BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT TRƯỚC KHI LƯU HÀNH KHÔNG?

Tổ chức có phải nộp lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật trước khi lưu hành không?

Tôi có thắc mắc như sau: Tổ chức có phải nộp lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật trước khi lưu hành không? Tôi mong sẽ nhận được câu trả lời trong khoảng thời gian sớm nhất có thể. Câu hỏi của anh Hoàng Trưởng ở Bà Rịa – Vũng Tàu.

Tổ chức có phải nộp lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật trước khi lưu hành không?

Theo Điều 23  Nghị định 144/2020/NĐ – CP quy định về lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật nhằm mục đích thương mại như sau:

Lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật nhằm mục đích thương mại

1. Tổ chức, cá nhân nộp lưu chiểu ít nhất 10 ngày trước khi lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật nhằm mục đích thương mại cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:

a) Bản ghi âm, ghi hình của tổ chức thuộc cơ quan Trung ương quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này nộp đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

b) Bản ghi âm, ghi hình của tổ chức, cá nhân thuộc địa phương quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này nộp đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Tiếp nhận lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình:

Tổ chức, cá nhân gửi tờ khai nộp lưu chiểu (theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) kèm theo 02 bản ghi âm, ghi hình bằng hình thức trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trực tuyến đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời điểm nộp lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình.

Theo quy định trên, tổ chức phải nộp lưu chiểu ít nhất 10 ngày trước khi lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật nhằm mục đích thương mại cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung nghệ thuật biểu diễn mà không nộp lưu chiểu thì tổ chức bị xử phạt thế nào?

Căn cứ điểm a khoản 1, điểm a, điểm c, điểm d khoản 5 Điều 13  Nghị định 38/2021/NĐ – CP về vi phạm quy định về lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung nghệ thuật biểu diễn như sau:

Vi phạm quy định về lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung nghệ thuật biểu diễn

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lưu hành bản ghi âm, ghi hình mà không nộp lưu chiểu theo quy định;

b) Lưu hành bản ghi âm, ghi hình không đúng với nội dung bản ghi âm, ghi hình đã nộp lưu chiểu.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

d) Buộc tháo gỡ bản ghi âm, ghi hình, văn hóa phẩm có nội dung độc hại dưới hình thức điện tử trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ – CP , được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1  Nghị định 128/2022/NĐ – CP quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

Theo đó, tổ chức lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung nghệ thuật biểu diễn mà không nộp lưu chiểu theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Tổ chức vi phạm còn bị buộc tiêu hủy bản ghi âm, ghi hình và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Đồng thời tổ chức vi phạm còn bị buộc tháo gỡ bản ghi âm, ghi hình, văn hóa phẩm có nội dung độc hại dưới hình thức điện tử trên môi trường mạng và kỹ thuật số.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có được quyền xử phạt tổ chức lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung nghệ thuật biểu diễn mà không nộp lưu chiểu không?

Căn cứ khoản 1 Điều 71 Nghị định 38/2021/NĐ – CP được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 4  Nghị định 129/2021/NĐ – CP quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định 38/2021/NĐ – CP , được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 4  Nghị định 129/2021/NĐ – CP về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo với mức phạt tiền tối đa là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do tổ chức lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung nghệ thuật biểu diễn mà không nộp lưu chiểu theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 40.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt tổ chức này.