Thủ tục góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ

Thủ tục góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ

Bộ luật dân sự 2015 quy định, Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Vậy góp vốn thành lập công ty bằng  quyền sở hữu trí tuệ có được không ? Thủ tục góp vốn thế nào.

1. Quyền sở hữu trí tuệ gồm những quyền gì

Theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ: Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.

– Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

– Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

– Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại , chỉ dẫn địa lý bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

– Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.

Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.

2. Được góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ 

Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020  quy định về loại tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp gồm Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Cá nhân, tổ chức góp vốn thành lập doanh nghiệp là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản sử dụng để góp vốn.

Theo đó, quyền sở hữu trí tuệ là một trong các loại tài sản pháp luật quy định được phép góp vốn thành lập công ty. Cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với tài sản là quyền sở hữu trí tuệ có quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ để góp vốn.

3. Trình tự, thủ tục góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ

Định giá tài sản góp vốn:

Theo quy định, tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. Như vậy, trước khi đưa tài sản sản là quyền sở hữu trí tuệ vào góp vốn, cá nhân, tổ chức phải thực hiện thủ tục định giá tài sản góp vốn theo quy định.

Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn:

Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Theo đó, để góp vốn thành lập công ty, các cá nhân, tổ chức phải thực hiện thủ tục thay đổi chủ sở hữu đối với quyền sở hữu trí tuệ đó tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền sang cho công ty thành lập.

Theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ đối với quyền sở hữu công nghiệp bắt buộc phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản. Do vậy, trường hợp cá nhân, tổ chức chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu, sáng chế, giải pháp hữu ích, … cần lưu ý thực hiện đúng quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ.

4. Thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn khi nào?

Theo quy định tại các Điều 47, Điều 75, Điều 113 Luật Doanh nghiệp, việc góp vốn của chủ sở hữu, các thành viên/cổ đông phải thực hiện: Góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trừ các trường hợp phát sinh đặc biệt sẽ thực hiện theo quy định pháp luật tương ứng.

Như vậy, cá nhân, tổ chức phải xem xét thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu trí tuệ sao cho phù hợp để kịp thời thực hiện góp vốn vào công ty đúng thời hạn.

Có thể thấy, việc góp vốn vào doanh nghiệp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam cần phải thực hiện các thủ tục khác liên quan phức tạp và mất nhiều thời gian hơn đối với thủ tục thông thường góp vốn bằng Đồng Việt Nam.

Trên đây là thủ tục góp vốn thành lập công ty bằng quyền sở hữu trí tuệ Mai Sơn trích dẫn và phân tích theo quy định pháp luật gửi tới khách hàng. Hãy liên hệ ngay với Mai Sơn để được hỗ trợ chi tiết và cung cấp dịch vụ