Thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là khi nào?

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là khi nào?

Cho tôi hỏi thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là khi nào? Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được xác định theo công thức nào? Câu hỏi của anh T.H.P từ Khánh Hòa.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là khi nào?

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn được quy định tại khoản 1 Điều 14  Thông tư 78/2014/TT -BTC như sau:

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

1. Phạm vi áp dụng:

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.

Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.

Như vậy, theo quy định, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.

Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được xác định theo công thức nào?

Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn được quy định tại khoản 2 Điều 14  Thông tư 78/2014/TT -BTC (được sửa đổi bởi Điều 8 Thông tư 96/2015/TT -BTC) như sau:

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

2. Căn cứ tính thuế:

a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:

Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng – Giá mua của phần vốn chuyển nhượng – Chi phí chuyển nhượng

Trong đó:

– Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.

Như vậy, thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được xác định theo công thức sau:

Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng Giá mua của phần vốn chuyển nhượng Chi phí chuyển nhượng

Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp có được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Những trường hợp được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 18 Thông tư 78/2014/TT -BTC  (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT -BTC ) như sau:

Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.

c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Như vậy, theo quy định, thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp không được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp