So sánh công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) và doanh nghiệp tư nhân là hai loại hình doanh nghiệp đang được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020. Vậy nên hai loại hình doanh nghiệp này sẽ có những ưu nhược điểm khác nhau khi hoạt động trên thực tế. Để giải đáp thắc mắc của quý khách hàng, công ty Luật Mai Sơn đưa ra bài viết so sánh giữa công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân dưới đây.
Cơ sở pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020.
So sánh công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân
STT | Tiêu chí | Công ty TNHH | Doanh nghiệp tư nhân |
1 |
Căn cứ pháp lý | Mục 2 từ Điều 74 đến Điều 87 Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2020. | Chương VII từ Điều 188 đến Điều 193 Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2020. |
2 | Chủ sở hữu | Có thể là cá nhân hay tổ chức. | Chỉ có thể là cá nhân, được gọi là chủ của doanh nghiệp tư nhân.
Chủ của doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh hay chủ doanh nghiệp tư nhân khác. (Điều 188). |
3 | Trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu | Chủ sở hữu sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (Quy định tại khoản 1 Điều 74) | Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân sẽ chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình. Điều này có nghĩa là khi tài sản của công ty không đủ để trả các khoản nợ hay nghĩa vụ tài chính khác thì chủ sở hữu sẽ phải dùng tài sản riêng của mình để mà giải quyết các khoản nợ này. |
4 | Góp vốn thành lập công ty khác | Được phép góp vốn để thành lập hay mua cổ phần các loại hình công ty khác. | Không được phép góp vốn để thành lập hay mua cổ phần trong các loại hình công ty khác. |
5 | Vốn điều lệ | Vốn điều lệ của công ty là tổng giá trị tài sản mà chủ sở hữu góp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp tăng vốn: Chỉ cần thể hiện trong sổ sách kế toán của công ty mà không cần phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp giảm vốn: Công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký giảm vốn với cơ quan đăng ký kinh doanh. |
Vốn điều lệ của doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký.
Dù tăng hay giảm vốn điều lệ đều sẽ phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. |
6 | Tư cách pháp nhân | Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. | Không có tư cách pháp nhân. |
7 | Quyền phát hành trái phiếu | Được phát hành trái phiếu. Tuy nhiên công ty TNHH một thành viên sẽ bị hạn chế quyền phát hành cổ phần. | Không được phép phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. |
8 | Cơ cấu | Có thể là một trong hai mô hình dưới đây (Khoản 1 Điều 79)
Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng giám đốc và Kiểm soát viên (điểm a). Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (điểm b). |
Mô hình đơn giản chỉ gồm chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc thuê người quản lý. |
9 | Khả năng chuyển nhượng phần vốn góp | Chủ sở hữu công ty có toàn quyền chuyển nhượng một phần hay toàn bộ phần vốn điều lệ của công ty.
|
Chủ sở hữu doanh nghiệp không có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn đầu tư mà chỉ có quyền bán hoặc cho thuê doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân hay tổ chức khác. |
Ưu điểm, nhược điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn
Ưu điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn
- Ưu điểm lớn nhất của loại hình này là chủ sở hữu công ty sẽ có toàn quyền quyết định đến định mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động của công ty và không cần phải xin ý kiến hay góp ý từ các chủ thể khác và việc quản lý công ty cũng đơn giản hơn do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ.
- Do công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân vậy nên chủ đầu tư chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ, vì vậy chủ sở hữu sẽ hạn chế được phần nào rủi ro khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các quy định về vấn đề chuyển nhượng vốn được quy định chặt chẽ nên nhà đầu tư sẽ dễ dàng trong việc kiểm soát
Nhược điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn
- Hệ thống pháp luật điều chỉnh công ty trách nhiệm hữu hạn chặt chẽ hơn so với của doanh nghiệp tư nhân.
- Bị hạn chế trong việc huy động vốn bởi công ty trách nhiệm hữu hạn không được phát hành cổ phiếu. Vậy nên công ty sẽ không có số vốn lớn để có thể triển khai những kế hoạch kinh doanh lớn.
- Nếu có nhu cầu huy động thêm vốn góp của cá nhân hay tổ chức khác thì sẽ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty cổ phần.
- Tiền lương thanh toán cho Chủ sở hữu không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ưu điểm, nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân
Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân
- Do loại hình doanh nghiệp này chỉ do một cá nhân làm chủ nên chủ sở hữu sẽ được toàn quyền trong việc quyết định mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn của doanh nghiêp tư nhân sẽ do chủ sở hữu tự đăng ký mà không cần làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
- Vì chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân sẽ chịu trách nhiệm vô hạn nên khách hàng hạn chế được tối đa rủi ro khi hợp tác, giúp cho việc lấy được lòng tin của khách hàng và các đối tác trở nên dễ dàng hơn, dễ dàng huy động vốn và hợp tác kinh doanh.
- Do chỉ có duy nhất một người làm đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nên việc kiểm soát được rủi ro sẽ tốt hơn cộng thêm với việc loại hình doanh nghiệp tư nhân ít bị chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật hơn.
Nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân
- Điểm hạn chế lớn nhất của Doanh nghiệp tư nhân là nhu cầu vốn lớn cho việc kinh doanh do chỉ có một cá nhân làm chủ sở hữu, không có sự liên kết góp vốn với nhau. Đồng thời, chính vì chỉ có một người chủ duy nhất nên dễ xảy ra tình trạng thiếu tính khách quan trong công việc.
- Hạn chế tiếp theo trong việc huy động vốn của doanh nghiệp đó là việc doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào.
- Do không có tư cách pháp nhân nên loại hình doanh nghiệp này sẽ không được tự mình thực hiện một số giao dịch mà pháp luật quy định.
- Chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
- Chủ doanh nghiệp phải chịu rủi ro rất cao do việc chịu trách nhiệm vô hạn đối với việc chi trả những khoản nợ do hoạt động phát sinh từ doanh nghiệp ngay cả khi tuyên bố phá sản. Điều này có nghĩa là trong trường hợp tài sản của công ty không đủ để trả các khoản nợ hay các nghĩa vụ tài chính khác thì chủ sở hữu sẽ phải dùng tài sản riêng của mình để giải quyết các khoản nợ này ngay cả khi công ty đã tuyên bố phá sản.
- Chủ của doanh nghiệp này chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Như vậy, công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân có nhiều điểm tương đồng cũng như điểm khác biệt, đồng thời cũng có những ưu điểm và hạn chế riêng riêng. Vì thế, tùy theo nhu cầu của mình, quý khách hàng có thể đưa ra lựa chọn loại hình mà mình cho là phù hợp.
Quy trình thành lập doanh nghiệp
Để có thể thành lập doanh nghiệp cần chuẩn bị những bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị các thông tin về doanh nghiệp
Các thông tin cần thiết như sau:
- Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
- Trụ sở doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp
- Vốn doanh nghiệp.
- Thông tin người góp vốn doanh nghiệp.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ thành lập doanh nghiệp
Hồ sơ bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người thành lập doanh nghiệp
- Giấy tờ ủy quyền cho tổ chức/cá nhân thực hiện thủ tục.
Bước 3: Nộp hồ sơ và nhận kết quả mở doanh nghiệp
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cần thiết, doanh nghiệp có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ xin thành lập trực tiếp hoặc nộp qua mạng:
- Nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch đầu tư khu vực nơi đặt trụ sở cho doanh nghiệp.
- Nộp hồ sơ điện tử trên Công thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là https://dangkykinhdoanh.gov.vn).
Lưu ý: Sau khi hồ sơ nộp qua mạng đã hợp lệ, sẽ phải trực tiếp ra Bộ phận một cửa nộp lại bản giấy đã scan khi nộp qua mạng.
Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy biên nhận, doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh để nhận kết quả giải quyết hồ sơ hoặc đăng ký nhận chuyển phát kết quả bằng dịch vụ bưu chính.
- Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan nhà nước sẽ cấp Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp và thông báo về cơ quan thuế quản lý.
- Nếu hồ sơ chưa hợp lệ: thì phòng Đăng ký kinh doanh địa phương sẽ từ chối bằng văn bản và hướng dẫn sửa đổi hồ sơ để phù hợp với quy định của pháp luật. Phải thực hiện lại từ đầu theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước.
Bước 4: Khắc mẫu dấu doanh nghiệp
Doanh nghiệp tiến hành khắc dấu và chủ động quản lý con dấu. Hiện nay, cơ quan quản lý nhà nước không quản lý con dấu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng không cần thực hiện thủ tục công bố mẫu dấu như trước đây.
Bước 5: Công bố thông tin doanh nghiệp
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện việc công bố thông tin doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia trong thời hạn công bố là trong thời gian 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nếu quá thời hạn mà không thực hiện thủ tục công bố thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thủ tục chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH
Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp tư nhân có thể thực hiện thủ tục chuyển đổi thành công ty TNHH. Các bước thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Điều lệ công ty chuyển đổi; Quyết định của chủ sở hữu về việc chuyển đổi.
- Các loại danh sách gồm: Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh toán; danh sách người lao động hiện có; danh sách các hợp đồng chưa thanh lý.
- Danh sách thành viên đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
- Bản sao hợp lệ CMND/CCCD hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực chứng thực cá nhân của các thành viên công ty đối với trường hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức.
- Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp về việc chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ nợ khi đến hạn.
- Văn bản thỏa thuận với các bên trong hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty TNHH được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó.
- Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thỏa thuận giữa chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
Bước 2: Nộp hồ sơ và nhận kết quả
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ thì Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ các điều kiện. Đối với trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ ra thông báo sửa đổi, bổ sung.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc thì cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trên đây là bài viết so sánh công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân. Quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc về các loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Mai Sơn để được chúng tôi hỗ trợ tốt nhất!