Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh

Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh

Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Vậy pháp luật quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh. Cùng Luật Mai Sơn tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

1. Khái niệm thành viên góp vốn

– Trong công ty hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh thì công ty có thể có thêm các thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty hợp danh.

2. Điều kiện trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh

– Điều kiện về đối tượng: Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân ngoại trừ các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 Trong đó, tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn vào công ty hợp danh trừ các trường hợp sau đây:

+ Cơ quan nhà nước, đơn vụ lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

+ Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.

– Điều kiện đối với việc góp vốn: thành viên góp vốn phải đóng đủ và đúng hạn như đã đã cam kết. Trường hợp thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty. Với trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên. Thành viên góp vốn phải có trách nhiệm chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty để hình thành tài sản của công ty giống như với thành viên hợp danh.

– Sau khi đã góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên góp vốn được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Trong trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác thì thành viên góp vốn được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.

3. Quyền và nghĩa vụ của các thành viên góp vốn trong công ty hợp danh

Cơ sở pháp lý: Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020.

3.1. Quyền của thành viên góp vốn

– Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên: Thành viên góp vốn có quyền tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ. Tuy nhiên, đối với các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của công ty hợp danh thì các thành viên góp vốn không có quyền họp cũng như quyền biểu quyết. Như vậy, thành viên góp vốn không có quyền quản lý công ty mà chỉ có quyền biểu quyết đối với các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ tại công ty.

– Quyền được chia lợi nhuận hàng năm: Các thành viên góp vốn được quyền chia lợi nhuận hàng năm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty.

– Quyền được cung cấp báo cáo, tài liệu liên quan đến tình hình và kết quả kinh doanh của công ty: Thành viên góp vốn được cung cấp báo cáo tài chính hàng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty.

– Quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác:

– Quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh ngành, nghề kinh doanh của công ty:

– Quyền định đoạt phần vốn góp của mình: thành viên góp vốn có quyền định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp thành viên góp vốn đó mà chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty. Khác với quy định về người thừa kế của thành viên hợp danh thì người thừa kế của thành viên góp vốn có thể trở thành thành viên góp vốn mà không cần điều kiện về sự chấp thuận của Hội đồng thành viên.

– Quyền được tài sản khi công ty giải thể hoặc phá sản: thành viên góp vốn có quyền được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ phần vốn trong vốn điều lệ của công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;

– Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

3.2. Nghĩa vụ của thành viên góp vốn

– Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp: Đây là điểm khác biệt rõ nét giữa thành viên hợp danh với thành viên góp vốn, bởi lẽ thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn về mọi khoản nợ và nghĩa vụ của công ty còn các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi nghĩa vụ của công ty. Do vậy, trong công ty hợp danh thì các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.

– Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty: Quy định này nhằm làm hạn chế quyền của thành viên góp vốn trong hoạt động tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.

– Tuân thủ Điều lệ công ty, Nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên;

– Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

4. Hình thành và chấm dứt tư cách thành viên

4.1. Hình thành tư cách thành viên

– Trường hợp 1: Góp vốn vào công ty

+ Sau khi đã góp đủ phần vốn góp trong thời hạn đã cam kết thì thành viên góp vốn được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.

– Trường hợp 2: Nhận chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty

+ Người nhận chuyển nhượng được phép trở thành thành viên của công ty hợp danh trong trường hợp được hội đồng thành viên chấp thuận. Nếu không có sự đồng ý của hội đồng thành viên thì thành viên chuyển nhượng cũng không hề mất đi tư cách thành viên kể cả trong trường hợp đã thực hiện việc chuyển nhượng phần vốn góp.

– Trường hợp 3: Được tặng cho, được thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty

+ Khi được tặng cho, được thừa kế phần vốn góp của thành viên góp vốn thì người được tặng cho hoặc thừa kế hình thành tư cách thành viên với công ty hợp danh. Khác với quy định về thành viên hợp danh thì tư cách thành viên của người được thừa kế, tặng cho được hình thành mà không cần sự đồng ý của hội đồng thành viên.

– Trường hợp 4: Được nhận nợ bằng phần vốn góp vào công ty của thành viên công ty

+ Các cá nhân, tổ chức khi nhận nợ bằng phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh có thể trở thành thành viên của công ty nếu được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp các thành viên công ty không chấp thuận thì người nhận nợ sẽ chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại trong công ty. Thông qua việc chào bán phần vốn góp đó thì người nhận nợ có thể thỏa thuận giá với các thành viên của công ty và được nhận lại khoản tiền mà mình đã cho vay.

4.2. Chấm dứt tư cách thành viên

– Tư cách thành viên góp vốn trong công ty hợp danh chấm dứt trong các trường hợp như sau:

+ Thành viên là cá nhân chết hoặc mất tích; thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản;

+ Thành viên không góp đủ số vốn đã cam kết khi đã hết thời hạn cam kết góp ghi trong Điều lệ công ty;

+ Thành viên bị khai trừ khỏi công ty hoặc thành viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu vướng mắc, chưa rõ hoặc còn vấn đề pháp lý khác cần tư vấn vui lòng liên hệ đến Bộ phận tư vấn pháp lý trực tuyến theo hotline số: 0975852995. Xin trân trọng cảm ơn.