QUY ĐỊNH VÀ CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HOÃN LẠI

Quy định và cách tính Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp hoãn lại

Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là gì? Quy định khi hạch toán thuế TNDN hoãn lại. Công thức và cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại, có ví dụ.

I. TÌM HIỂU VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HOÃN LẠI

1. Thuế TNDN hoãn lại là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hoãn lại là khoản thuế sẽ phải nộp hoặc được hoàn lại trong tương lai. Khoản này sẽ được tính dựa trên khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.

2. Đặc điểm, nguyên nhân thuế TNDN hoãn lại

2.1. Đặc điểm thuế TNDN hoãn lại

Thuế TNDN hoãn lại phát sinh dựa theo sự chênh lệch giữa các cơ sở đã ghi nhận của các hạng mục đã hạch toán trên báo cáo tài chính của công ty liên quan đến kế toán và thuế. Thuế TNDN hoãn lại được thể hiện vai trò trên các báo cáo tài chính là nghĩa vụ tính thuế của kế toán và thuế. Nó cũng được xem là công cụ sẽ giúp cân bằng nghĩa vụ theo kế toán và thuế.

Nếu giá trị thuế TNDN hoãn lại phải trả trong tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn đối với giá trị cần phải nộp thực tế, thì các công ty cần phải ghi nhận khoản thuế TNDN hoãn lại.

➨ Việc nâng giá trị mức thuế khác đối với thực tế sẽ không gây ra sự chênh lệch trong tổng số thuế TNDN cần nộp. Cho nên quá trình này sẽ không ảnh hưởng hoặc vi phạm các quy định về Luật Quản lý thuế hiện hành. Thuế TNDN hoãn lại là kết quả của sự chênh lệch giữa chi phí tính thuế thu nhập được ghi nhận trên báo cáo thu nhập và thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp thực tế.

2.2. Nguyên nhân phát sinh thuế TNDN hoãn lại

Nguyên nhân phát sinh thuế TNDN hoãn lại là do công ty thanh toán các khoản nợ phải trả hoặc thu hồi các giá trị tài sản. Do đó, thuế TNDN hoãn lại phải trả hoặc chưa đạt tới mức và đã vượt quá mức thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành trong tương lai.

Thực tế các khoản thanh toán và thu hồi này không quá ảnh hưởng đến tổng tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, tuy nhiên khoản thuế TNDN hoãn lại vẫn phải được công ty ghi nhận.

II. QUY ĐỊNH CẦN LƯU Ý KHI HẠCH TOÁN TÀI SẢN THUẾ TNDN HOÃN LẠI

  • Khi lập bảng báo cáo tài chính kế toán cần phải xác định chi phí thuế TNDN hoãn lại theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán về thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • Kế toán không được phản ánh vào tài khoản tài sản thuế TNDN hoãn lại hoặc thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch đã được ghi nhận trực tiếp vào vốn kinh doanh của công ty;
  • Cuối kỳ kế toán sẽ kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên nợ và bên có tài khoản 8212 của chi phí thuế TNDN hoãn lại qua tài khoản 911 trên xác định kết quả của hoạt động kinh doanh.

Vậy bảng xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại làm trong cuối năm tài chính, kế toán sẽ ghi nhận hoặc hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh ở các giao dịch đã được ghi nhận vào chi phí thuế TNDN hoãn lại.

➨ Ghi tăng giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại 

Khi tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm tài chính lớn hơn tài sản thuế TNDN hoãn lại được hoàn nhập trong năm. Cách hạch toán như sau:

  • Nợ TK 243 – Tài sản thuế TNDN hoãn lại (ghi bên nợ khi giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại tăng hơn so với trong năm);
  • Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại (ghi bên có khi giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại tăng hơn so với trong năm).

➨ Ghi giảm tài sản thuế TNDN hoãn lại 

Khi tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm tài chính nhỏ hơn tài sản thuế TNDN hoãn lại được hoàn nhập trong năm. Cách hạch toán như sau:

  • Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại (ghi bên nợ khi giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại giảm hơn so với trong năm);
  • Có TK 243 – Tài sản thuế TNDN hoãn lại (ghi bên có khi giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại giảm hơn so với trong năm).

III. HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HOÃN LẠI

1. Cách xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Xác định thuế TNDN hoãn lại dựa vào khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ 2 yếu tố như sau:

  • Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại của năm tài chính;
  • Hoàn nhập thuế TNDN hoãn lại phải trả đã được ghi nhận của các năm trước.

Báo cáo tài chính cuối năm, doanh nghiệp phải xác định, ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả (nếu có), theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy công thức để tính thuế TNDN hoãn lại như sau:

Như vậy, khi ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả trong năm tài chính doanh nghiệp sẽ thực hiện cụ thể sự bù trừ giữa số thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế TNDN hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay sẽ được ghi giảm.

➨ Ghi nhận bổ sung vào số thuế TNDN hoãn lại và ghi tăng chi phí thuế TNDN hoãn lại

Khi có sự chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại phát sinh lớn hơn trong năm tài chính so với số thuế TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm.

➨ Ghi giảm vào số thuế TNDN hoãn lại và ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại

Khi có sự chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại phát sinh nhỏ hơn trong năm tài chính so với số thuế TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm.

2. Một số tình huống chênh lệch tạm thời (có ví dụ)

Chênh lệch tạm thời là phát sinh do sự khác biệt về thời điểm công ty ghi nhận thu nhập hoặc ghi nhận chi phí với thời điểm của pháp luật về thuế quy định tính thu nhập chịu thuế hoặc chi phí sẽ được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế.

Chênh lệch tạm thời là khoản nợ phải trả hoặc giá trị ghi sổ của tài sản và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán đó.

Có 2 loại trong chênh lệch tạm thời: chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời được khấu trừ, cụ thể:

➨ Chênh lệch tạm thời chịu thuế

Là những khoản chênh lệch tạm thời phát sinh khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong tương lai và khi giá trị ghi sổ của những khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả khi được thu hồi và được thanh toán.

  • Giá trị ghi sổ của tài sản cao hơn cơ sở tính thuế của tài sản;
  • Giá trị ghi sổ của nợ phải trả thấp hơn cơ sở tính thuế của nợ phải trả;
  • Xác định giá trị của các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế:
    • Đối với tài sản: Chênh lệch tạm thời chịu thuế là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản cao hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó;
    • Đối với nợ phải trả: Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả thấp hơn cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả đó.

➨ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ

Là các khoản chênh lệch tạm thời phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả được thu hồi và được thanh toán.

  • Giá trị ghi sổ của tài sản thấp hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó;
  • Giá trị ghi sổ của nợ phải trả cao hơn cơ sở tính thuế của nó;
  • Xác định giá trị các khoản chênh lệch tạm thời sẽ được khấu trừ:
    • Đối với tài sản: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản thấp hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó;
    • Đối với nợ phải trả: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả cao hơn cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả đó.

Đối với chênh lệch tạm thời về thời gian, đơn giản chỉ là một trong những trường hợp của chênh lệch tạm thời.

Ví dụ: Nếu lợi nhuận kế toán được ghi nhận trong kỳ tính thuế này nhưng thu nhập phải chịu thuế lại được tính trong kỳ tính thuế khác.

Đối với các khoản chênh lệch tạm thời giữa nợ phải trả hoặc giá trị ghi sổ của tài sản là cơ sở dùng để tính thuế của nợ phải trả hoặc tài sản đó có thể sẽ không phải là khoản chênh lệch tạm thời về mặt thời gian.

Ví dụ: Khi đánh giá lại một tài sản nào đó mà giá trị ghi sổ của tài sản đấy thay đổi nhưng cơ sở tính thuế không thay đổi thì sẽ phát sinh khoản chênh lệch tạm thời, nhưng thời gian thu hồi giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế không có sự thay đổi nên khoản chênh lệch tạm thời này không phải là khoản chênh lệch tạm thời về thời gian.

Lưu ý:

Kế toán sẽ không sử dụng khái niệm “chênh lệch vĩnh viễn” để phân biệt với “chênh lệch tạm thời” khi xác định thuế TNDN hoãn lại đối với thời gian thu hồi tài sản và thanh toán nợ phải trả, thời gian để khấu trừ tài sản và nợ phải trả vào thu nhập chịu thuế là hữu hạn.

IV. CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hoãn lại là gì?

Thuế TNDN hoãn lại là một loại thuế sẽ phát sinh nhưng nó bị hoãn lại cho các kỳ kế toán sau.

2. Tại sao phát sinh thuế TNDN hoãn lại?

Vì có sự khác biệt lúc kế toán ghi nhận các khoản mục trong báo cáo tài chính giữa thuế và kế toán, cho nên thuế TNDN hoãn lại đóng vai trò cân bằng nghĩa vụ thuế theo thuế và thuế theo kế toán.