Những đối tượng nào không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế? Để được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế cần điều kiện gì?
Sáng chế là gì?
Khái niệm sáng chế được quy định trong khoản 12 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 như sau:
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên
Những đối tượng nào không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế?
Theo quy định tại Điều 59 Luật sở hữu trí tuệ 2005 các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế:
– Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
– Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
– Cách thức thể hiện thông tin;
– Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
– Giống thực vật, giống động vật;
– Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
– Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
Để được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế cần điều kiện gì?
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sau đây:
– Có tính mới.
– Có trình độ sáng tạo.
– Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện theo khoản 2 Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
– Có tính mới.
– Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Bên cạnh đó, tại Điều 60 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bời khoản 2 Điều 2 Luật kinh doanh bảo hiểm Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 và khoản 19 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 cũng quy định về tính mới của sáng chế như sau:
– Sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;
+ Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.
– Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
– Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86, Điều 86a Luật sở hữu trí tuệ 2005 hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.
– Quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật sở hữu trí tuệ 2005 cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp.
Ai có quyền đăng ký sáng chế?
Theo Điều 86 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được quy định như sau:
– Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế:
+ Tác giả tạo ra sáng chế bằng công sức và chi phí của mình;
+ Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a Luật sở hữu trí tuệ 2005
– Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
– Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 Luật sở hữu trí tuệ 2005 có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.