NHÀ NƯỚC LÀ ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ TRONG NHỮNG TRƯỜNG HỢP NÀO? CƠ QUAN NÀO ĐƯỢC DẠI DIỆN NN THỰC HIỆN QUYỀN CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ?

Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả trong những trường hợp nào? Cơ quan nào được đại diện NN thực hiện quyền của chủ sở hữu quyền tác giả?

Cho tôi hỏi Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả trong những trường hợp nào? Cơ quan nào được đại diện Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu quyền tác giả? Câu hỏi của chị N.T.N.L từ Hải Phòng.

Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả trong những trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 42 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) quy định thì Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả trong các trường hợp sau đây:

(1) Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sáng tạo do cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu;

(2) Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan cho Nhà nước;

(3) Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan chết không có người thừa kế;

Người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản.

Những cơ quan nào được đại diện Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu quyền tác giả?

Cơ quan đại diện Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu quyền tác giả được quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật sở hữu trí tuệ 2005(được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022

Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là Nhà nước

3. Cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước để đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu để sáng tạo tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng là đại diện Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan là đại diện Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trong trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định, các cơ quan đại diện Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm:

(1) Cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước để đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu để sáng tạo tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.

(2) Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.

Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện những hành vi nào?

Chủ sở hữu quyền tác giả được quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) như sau:

Quyền tài sản

2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện theo quy định của Luật này.

Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật này. Trường hợp làm tác phẩm phái sinh mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này còn phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.

3. Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây:

a) Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;

b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.

Như vậy, theo quy định, chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây:

(1) Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ 2005;

Sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;

(2) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.