Mẫu giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao mới nhất được quy định như thế nào?
Mẫu giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao có dạng như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ – TTg quy định mẫu giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao có dạng như sau:
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao thuộc về cơ quan nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Quyết định 12/2023/QĐ – TTg quy định như sau:
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận (sau đây gọi tắt là Cơ quan cấp Giấy chứng nhận):
1. Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đối với chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư thuộc đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt.
2. Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đối với chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong dự án đầu tư tại địa phương và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao thuộc về:
– Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đối với chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư thuộc đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt.
– Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đối với chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao trong dự án đầu tư tại địa phương và không thuộc trường hợp trên.
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Quyết định 12/2023/QĐ – TTg quy định như sau:
Hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận có hiệu lực kể từ ngày cấp.
2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận trong trường hợp sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Vi phạm nội dung trong Giấy chứng nhận;
c) Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp vi phạm pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận bị hủy bỏ hiệu lực, hiệu lực của Giấy chứng nhận chấm dứt kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm. Trong trường hợp không xác định được chính xác thời điểm xảy ra hành vi vi phạm thì hiệu lực của Giấy chứng nhận chấm dứt kể từ thời điểm phát hiện ra hành vi vi phạm.
4. Quyết định hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận phải được thông báo đến các bên tham gia chuyển giao công nghệ, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về thuế và các cơ quan có liên quan đến quyết định và thực hiện ưu đãi, hỗ trợ.
Theo như quy định trên, cơ quan cấp Giấy chứng nhận có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận trong trường hợp:
– Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
– Vi phạm nội dung trong Giấy chứng nhận;
– Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp vi phạm pháp luật có liên quan.
Nguồn kinh phí thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao từ đâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Quyết định 12/2023/QĐ – TTg quy định như sau:
Kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp hằng năm cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Định mức chi và thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo như quy định trên, Nguồn kinh phí thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp hằng năm cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước của Luật Ngân sách nhà nước.
Quyết định 12/2023/QĐ – TTg sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2023