Mã số thuế của hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực thì người đại diện hộ kinh doanh có được sử dụng mã số đó để thực hiện nghĩa vụ thuế khác không?

Mã số thuế của hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực thì người đại diện hộ kinh doanh có được sử dụng mã số đó để thực hiện nghĩa vụ thuế khác không?

Cho tôi hỏi Mã số thuế của hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực trong trường hợp nào? Mã số thuế của hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực thì người đại diện hộ kinh doanh có được sử dụng mã số đó để thực hiện nghĩa vụ thuế khác không? Câu hỏi của anh Đ từ Nghệ An.

Mã số thuế của hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực trong trường hợp nào?

Mã số thuế của hộ kinh doanh được quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Chấm dứt hiệu lực mã số thuế

1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản;

b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.

2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh;

b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;

c) Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất;

d) Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;

đ) Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

e) Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;

g) Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.

Như vậy, theo quy định, mã số thuế của hộ kinh doanh có thể bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

(1) Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh;

(2) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;

(3) Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;

Mã số thuế của hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực thì người đại diện hộ kinh doanh có được sử dụng mã số đó để thực hiện nghĩa vụ thuế khác không?

Việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hộ kinh doanh được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Chấm dứt hiệu lực mã số thuế

3. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định như sau:

a) Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực;

b) Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật này;

c) Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó;

d) Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay;

đ) Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

4. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

b) Các giấy tờ khác có liên quan.

Theo quy định, mã số thuế của hộ kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó.

Như vậy, trường hợp mã số thuế của hộ kinh doanh chấm dứt hiệu lực thì người đại diện hộ kinh doanh vẫn được sử dụng mã số thuế đó để thực hiện nghĩa vụ thuế khác.

Mã số thuế cấp cho hộ kinh doanh có bao nhiêu chữ số?

Mã số thuế cấp cho hộ kinh doanh được quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế

2. Cấu trúc mã số thuế được quy định như sau:

a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác;

b) Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác;

c) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.

3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:

d) Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác;

đ) Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, thừa kế được giữ nguyên;

e) Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Như vậy, theo quy định, mã số thuế cấp cho hộ kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ kinh doanh đó.

Mã số thuế cấp cho đại diện hộ kinh doanh có 10 chữ số.