LY THÂN CÓ CHẤM DỨT MỐI QUAN HỆ VỢ CHỒNG HAY KHÔNG? NHÀ ĐANG Ở CỦA VỢ CHỒNG SAU KHI LY HÔN ĐƯỢC GIẢI QUYẾT THẾ NÀO?

Ly thân có chấm dứt mối quan hệ vợ chồng hay không? Nhà đang ở của vợ chồng sau khi ly hôn được giải quyết thế nào?

Tôi và chồng đang trong quá trình làm thủ tục ly hôn nhưng chưa hoàn tất được do chồng tôi không đồng ý, trong thời gian đó thì chúng tôi đang ly thân với nhau vậy có xem là đã chấm dứt hôn nhân không? Trường hợp chồng tôi không đồng ý vậy tôi có thể đơn phương ly hôn không? Nhà mà chúng tôi ở trước đây là nhà mà tôi được tặng (bố mẹ tặng cho tôi) trước khi kết hôn vậy sau khi ly hôn thì có phải chia ra hay không?

Ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn?

Theo  Điều  51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Ly thân có chấm dứt mối quan hệ vợ chồng hay không?

Đối với mối quan hệ hôn nhân pháp luật có quy định cụ thể về thời điểm chấm dứt hôn nhân. Căn cứ tại Điều  57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn:

– Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

– Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

Như vậy, quan hệ vợ chồng chỉ được chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Trường hợp ly thân đã kể ở trên của anh chị thì hiện tại chưa có một văn bản quy định về việc ly thân. Có thể hiểu ly thân chỉ là một cách nói của vợ chồng trong thời kì hôn nhân khi đã có sự rạn nứt tình cảm và không còn chung sống với nhau nữa. Do đó, trường hợp ly thân của anh chị không làm chấm dứt mối quan hệ hôn nhân.

Ly hôn từ một phía có được giải quyết hay không?

Căn cứ vào Điều  56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên, cụ thể:

– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Từ quy định trên chị có thể đơn phương ly hôn với chồng nếu chị chứng minh được chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Nhà đang ở của vợ chồng sau khi ly hôn thì giải quyết như thế nào?

Căn cứ vào Điều  62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn thì:

– Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

– Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

+ Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

+ Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

+ Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

+ Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

+ Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

Căn cứ Điều  66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014  về quyền lưu trú của vợ, chồng sau khi ly hôn quy định như sau:

“Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

Dựa vào thông tin của chị thì nhà ở hiện tại là tài sản riêng của chị trước thời kỳ hôn nhân theo đó căn cứ vào những quy định pháp luật vừa nêu trên thì nhà ở chung của vợ, chồng chị trước đấy vẫn tính là tài sản riêng của chị và không cần phải phân chia tài sản sau khi ly hôn.