LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG

Lệ phí cấp giấy phép lao động

Với nhu cầu tuyển dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngày càng nhiều, pháp luật Việt Nam cho phép các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tuyển dụng người lao động nước ngoài vào nhiều vị trí mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu đối với vị trí đó. Để vào làm việc hợp pháp tại Việt Nam, người lao động nước ngoài cần phải có giấy phép lao động. Khi tiến hành thủ tục cấp giấy phép lao động, người lao động cần phải nộp lệ phí cấp giấy phép lao động. Sau đây, Luật Mai Sơn sẽ cung cấp lệ phí cấp giấy phép lao động theo quy định hiện hành.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ Luật lao động năm 2019;
  • Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP.
  • Thông tư số 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC;
  • Quyết định 526/QĐ-LĐTBXH về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung lĩnh vực việc làm thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
  • Nghị quyết Hội đồng nhân dân một số tỉnh thành phố về mức thu phí, lệ phí trên địa bàn.

Trường hợp cấp giấy phép lao động

Có thể hiểu giấy phép lao động là một loại giấy tờ pháp lý cho phép người lao động mang quốc tịch nước ngoài được làm việc một cách hợp pháp tại Việt Nam. Giấy phép lao động là một trong những điều kiện để người lao động nước ngoài được làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 151 Bộ luật lao động 2019.

Các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động được quy định tại Điều 154 Bộ Luật lao động 2019. Đây là các trường hợp mà người lao động nước ngoài vào Việt Nam không phát sinh quan hệ lao động mới nên không ảnh hưởng lớn đến quan hệ lao động trong nước hoặc trước đó, người lao động này đã phải tiến hành một số thủ tục pháp lý cần thiết. Trừ những trường hợp quy định tại Điều 154 này, tất cả người lao động nước ngoài vào làm việc ở Việt Nam phải xin Giấy phép lao động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo Điều 11 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc có thẩm quyền cấp Giấy phép lao động.

Lệ phí cấp Giấy phép lao động

Khái niệm

Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được hiểu là khoản thu khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Đối tượng phải nộp lệ phí

Khi tiến hành nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép lao động, người nộp hồ sơ cần nộp lệ phí cấp Giấy phép lao động. Theo Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, có thể xác định các đối tượng nộp lệ phí Giấy phép lao động như sau:

  • Người sử dụng lao động đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức như người lao động thực hiện hợp đồng lao động; làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài; di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;…
  • Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế; Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
  • Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

Mức thu lệ phí

  • Theo hướng dẫn tại Quyết định số 526/QĐ-LĐTBXH năm 2021, nếu xin giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì sẽ không phải nộp lệ phí.
  • Còn nếu trường hợp xin giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc đơn vị được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ủy quyền, người sử dụng lao động nước ngoài sẽ phải mất lệ phí.
  • Cụ thể theo Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 85/2019/TT-BTC, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 106/2021/TT-BTC thì lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (đối với cấp phép do cơ quan địa phương thực hiện) thuộc danh mục các khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.

Như vậy lệ phí giấy phép lao động tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và tùy từng địa phương mà mức lệ phí cấp giấy phép lao động sẽ là khác nhau.

Lệ phí cấp Giấy phép lao động ở một số địa phương

Tại Hà Nội

Theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 13/2021/NQ-HĐND, mức thu lệ phí cấp mới giấy phép lao động là 400.000 đồng/1 giấy phép.

Tại Đà Nẵng

Theo Nghị quyết 56/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng, mức thu lệ phí cấp mới giấy phép lao động là 600.000 đồng/1 giấy phép.

Tại Thành phố Hồ Chí Minh

Theo Nghị quyết 09/2022/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, mức thu lệ phí cấp mới giấy phép lao động là 600.000 đồng/1 giấy phép.

Tại Quảng Ninh

Theo Nghị quyết 62/2017/NQ-HĐND, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 09/2022/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh, mức thu lệ phí cấp mới giấy phép lao động là 480.000 đồng/1 giấy phép.

Tại Hải Phòng

Theo Nghị quyết 12/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng, mức thu lệ phí cấp mới giấy phép lao động là 600.000 đồng/1 giấy phép.

Tại Thái Nguyên

Theo Nghị quyết 30/2022/NQ-HĐND, của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên, mức thu lệ phí cấp mới giấy phép lao động là 600.000 đồng/1 giấy phép.

Có thể thấy, mức thu lệ phí cấp Giấy phép lao động ở các tỉnh, thành phố chủ yếu từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Cơ quan thu lệ phí nộp toàn bộ lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước và thực hiện kê khai, nộp, quyết toán lệ phí theo quy định của pháp luật.

Lưu ý rằng, lệ phí này có thể thay đổi theo Nghị quyết ở các thời điểm khác nhau của từng địa phương.

Dịch vụ xin giấy phép lao động của Luật Mai Sơn

  • Tư vấn chi tiết quy định pháp luật về xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam;
  • Tư vấn hồ sơ cần chuẩn bị để xin cấp giấy phép lao động theo quy định;
  • Tư vấn thủ tục và địa điểm làm giấy khám sức khỏe để xin giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;
  • Tư vấn và hỗ trợ quy trình dịch thuật công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ phục vụ công tác xin cấp giấy phép lao động;
  • Soạn thảo văn bản, hoàn thiện hồ sơ xin cấp giấy phép lao động ở Việt Nam và tư vấn điều chỉnh nếu cần;
  • Tư vấn các trường hợp được miễn giấy phép lao động và thủ tục xin cấp giấy miễn giấy phép lao động;
  • Đại diện doanh nghiệp và người lao động thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Tư vấn pháp lý thường xuyên sau khi được cấp giấy phép lao động, như xin thẻ tạm trú cho lao động nước ngoài, …

Trên đây là tư vấn của Luật  Mai Sơn về lệ phí cấp Giấy phép lao động. Quý khách hàng có thắc mắc hoặc có nhu cầu hỗ trợ dịch vụ pháp lý về Giấy phép lao động, xin vui lòng liên hệ Luật Mai Sơn để được hỗ trợ tốt nhất.