KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU CÓ CẦN PHẢI ĐĂNG TRÊN BÁO ĐẤU THẦU KHÔNG?

Kết quả lựa chọn nhà thầu có cần phải đăng trên báo đấu thầu không? Nếu có mà không đăng tải thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Tôi có câu hỏi là kết quả lựa chọn nhà thầu có cần phải đăng trên báo đấu thầu không? Nếu có mà không đăng tải thì bị phạt bao nhiêu tiền? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.B đến từ Bình Dương.

Kết quả lựa chọn nhà thầu có cần phải đăng trên báo đấu thầu không?

Việc có phải đăng trên báo đấu thầu kết quả lựa chọn nhà thầu không, theo quy định tại Điều 7 Luật đấu thầu 2023 (Có hiệu lực từ 01/01/2024) như sau:

Thông tin về đấu thầu

1. Thông tin về lựa chọn nhà thầu bao gồm:

a) Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

b) Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;

c) Thông báo mời thầu;

d) Danh sách ngắn;

đ) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);

e) Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng;

g) Kết quả lựa chọn nhà thầu;

h) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;

i) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

k) Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu;

l) Thông tin khác có liên quan.

2. Thông tin về lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:

a) Thông tin về dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này;

b) Thông báo mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm; kết quả mời quan tâm;

c) Thông báo mời thầu, hồ sơ mời thầu và các nội dung sửa đổi, làm rõ hồ sơ (nếu có);

d) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư;

đ) Thông tin chủ yếu của hợp đồng;

e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;

g) Thông tin khác có liên quan.

3. Các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu có chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.

Theo quy định trên, kết quả lựa chọn nhà thầu sẽ được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trừ dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu có chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.

Do đó, kết quả lựa chọn nhà thầu không phải đăng trên báo đấu thầu.

Không đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu lên báo đấu thầu thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Không đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu lên báo đấu thầu thì bị phạt theo quy định tại Điều 36 Nghị định 122/2021/NĐ – CP như sau:

Vi phạm về đăng tải thông tin trong đấu thầu

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về thời hạn trong việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không đăng tải hoặc đăng tải không đầy đủ nội dung thuộc hồ sơ mời thầu;

b) Đăng tải hồ sơ mời thầu không thống nhất với nội dung đã được phê duyệt.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp, đăng tải các thông tin về đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Và tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ- CP quy định như sau:

Mức phạt tiền

2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, theo quy định trên thì hành vi không đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu lên báo đấu thầu có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (đối với tổ chức), từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng (đối với cá nhân).

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu lên báo đấu thầu là bao nhiêu năm?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu lên báo đấu thầu được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 122/2021/NĐ – CP như sau:

Thời hiệu và thời điểm xác định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực đầu tư, đấu thầu, đăng ký doanh nghiệp là 01 năm; đối với lĩnh vực quy hoạch là 02 năm.

2. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7; Điều 9; Điều 10; Điều 13; Điều 14; khoản 2 Điều 15; khoản 3 Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 30; Điều 36; Điều 37; Điều 43; Điều 44; Điều 45; Điều 46; Điều 47; Điều 48; Điều 49; Điều 50; Điều 51; Điều 52; Điều 53; Điều 54; Điều 55; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 60; Điều 61; Điều 62; Điều 63; Điều 64; Điều 65; Điều 66; Điều 67; Điều 68, Điều 69; Điều 70; Điều 71 và Điều 72 của Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.

Đối với hành vi vi phạm đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

3. Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này (trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 12 và Điều 25) là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc.

Đối với hành vi vi phạm đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu lên báo đấu thầu là 01 năm.