KÊ KHAI THUẾ KHOÁN VỚI HỘ KINH DOANH

KÊ KHAI THUẾ KHOÁN VỚI HỘ KINH DOANH

  1. Nguyên tắc khai thuế khoán

Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC, nguyên tắc khai thuế khoán đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh như sau:

  • Nộp thuế khoán khai thuế khoán một năm một lần tại Chi cục Thuế nơi cá nhân có địa điểm kinh doanh và không phải quyết toán thuế.
  • Nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì ngoài việc khai doanh thu khoán, cá nhân tự khai và nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn theo quý.
  • Trường hợp kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, không xác định được doanh thu kinh doanh thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay theo phương pháp khoán. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.

 

  1. Đối tượng nộp thuế khoán 

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi chung là hộ nộp thuế khoán) bao gồm:

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế đôn đốc nhưng quá thời hạn theo thông báo đôn đốc của cơ quan thuế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vẫn không thực hiện đăng ký thuế.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mở sổ sách kế toán, nhưng qua kiểm tra của cơ quan thuế thấy thực hiện không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng và đầy đủ hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ, kê khai thuế không chính xác, trung thực; cơ quan thuế không thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh.

– Hộ gia đình, cá nhân khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường xuyên

 

  1. Hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán

Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC, từ ngày 20/11 đến ngày 05/12 hằng năm, cơ quan thuế phát Tờ khai thuế năm sau cho tất cả các cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán. Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán cụ thể như sau:

  • Cá nhân nộp thuế khoán khai thuế đối với doanh thu khoán theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD.
  • Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì cá nhân khai doanh thu theo hóa đơn vào Báo cáo sử dụng hóa đơn theo mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD và không phải lập, nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC.
  • Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng).

 

  1. Thời hạn kê khai thuế khoán đối với hộ kinh doanh

* Thời hạn nộp hồ sơ

Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.

– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh.

– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn chậm nhất là ngày thứ ba 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

* Thời hạn gửi thông báo thuế phải nộp

– Cơ quan thuế gửi thông báo nộp thuế tới cá nhân nộp thuế khoán (bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế) chậm nhất là ngày 20/01 hằng năm.

Thông báo được gửi trực tiếp đến cá nhân kinh doanh (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc cơ quan thuế phải thực hiện việc gửi thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.

– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh thì cơ quan thuế gửi thông báo nộp thuế  cho cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng có phát sinh tiền thuế phải nộp.

* Thời hạn nộp thuế

Căn cứ điểm b khoản 9 Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thời hạn nộp thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh theo phương pháp khoán như sau:

– Căn cứ Thông báo nộp thuế, cá nhân nộp thuế khoán nộp tiền thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý.

– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn chậm nhất là ngày thứ 30,của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

 

  1. Các hình thức xử phạt hành vi khai thuế quá thời hạn quy định.

Tuỳ theo mức độ vi phạm có thể phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi khai thuế quá thời hạn quy định.

– Phạt tiền từ 550.000 đồng đến 2.750.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý nhà nước chậm so với thời hạn quy định từ 5 ngày đến 90 ngày làm việc.

– Xử phạt đối với hành vi vi phạm chế độ cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế nhưng không thuộc trường hợp xác định là khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận về thuế thì tuỳ theo hành vi, mức độ vi phạm mà bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 550.000 đồng đến 1.100.000 đồng.

– Mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế là 0,05% số tiền chậm nộp trên mỗi ngày chậm nộp.

– Mức xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp là 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu.

– Mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, ngoài ra tuỳ theo hành vi vi phạm còn bị phạt từ 1 đến 3 lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận.

Để biết các mức phạt cụ thể, Người nộp thuế có thể tham khảo thêm Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế.