GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GỒM NHỮNG GÌ THEO NGHỊ ĐỊNH 35/2023/NĐ -CP CỦA CHÍNH PHỦ?

Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng gồm những gì theo Nghị định 35/2023/NĐ-CP của Chính phủ?

Cho tôi hỏi: Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng gồm những gì theo Nghị định 35/2023/NĐ-CP của Chính phủ? – Câu hỏi của chị B.P (Kiên Giang).

Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng gồm những gì theo Nghị định 35/2023/NĐ-CP?

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4  Nghị định 15/2021/NĐ -CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ -CP như sau:

Trình tự đầu tư xây dựng

1. Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014, được quy định cụ thể như sau:

a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng để phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;

Như vậy, theo quy định nêu trên thì giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng bao gồm các công việc sau:

– Khảo sát xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có);

– Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng;

– Lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng để phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.

Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng gồm những gì?

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 NGhị định 15/2021/NĐ -CP như sau:

Trình tự đầu tư xây dựng

1. Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014, được quy định cụ thể như sau:

b) Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng; bàn giao công trình đưa vào sử dụng và các công việc cần thiết khác;

Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng, có các công việc sau:

– Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);

– Khảo sát xây dựng;

– Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng;

– Cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng);

– Lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng;

– Thi công xây dựng công trình;

– Giám sát thi công xây dựng;

– Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành;

– Vận hành, chạy thử;

– Nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng;

– Bàn giao công trình đưa vào sử dụng và các công việc cần thiết khác.

Nguyên tắc thực hiện các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực xây dựng được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 14 Nghị định 35/2023/NĐ -CP  như sau:

Nguyên tắc thực hiện các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực xây dựng

1. Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực xây dựng được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân lập, trình hồ sơ, đề nghị giải quyết thủ tục hành chính chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, không được yêu cầu nộp thêm giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;

c) Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung cho ý kiến, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ tục khác có liên quan đến lĩnh vực xây dựng theo quy định của pháp luật; không chịu trách nhiệm về những nội dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.

2. Hồ sơ được gửi bằng một trong các hình thức sau:

a) Gửi trực tiếp;

b) Thông qua dịch vụ bưu chính;

c) Gửi các tệp tin chứa bản sao điện tử các thành phần hồ sơ gốc thông qua hình thức dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp tệp tin chứa các thành phần hồ sơ có dung lượng lớn, không gửi được thông qua dịch vụ công trực tuyến thì được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

3. Mẫu đơn, tờ khai, thành phần hồ sơ có quy định về các thông tin đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì các thông tin này được thay thế bằng mã số định danh cá nhân hoặc mã số chuyên ngành thể hiện trong mẫu đơn, tờ khai khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành được vận hành.

Như vậy, các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực xây dựng được thực hiện theo các nguyên tắc nêu trên.