Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai thông tin về bất động sản tại những địa điểm nào?
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai thông tin về bất động sản tại những địa điểm nào?
Theo quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau đây:
– Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;
– Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;
– Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.
Nội dung thông tin về bất động sản bao gồm:
– Loại bất động sản;
– Vị trí bất động sản;
– Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;
– Quy mô của bất động sản;
– Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản;
Thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;
– Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;
– Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản;
Hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;
– Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);
– Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được thuê bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không?
Đối tượng được thuê bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 14 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
Đối tượng được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân trong nước được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua các loại bất động sản.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê các loại bất động sản để sử dụng; được mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng để sử dụng làm văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng công năng sử dụng của nhà, công trình xây dựng đó.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bất động sản được mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để kinh doanh theo quy định tại Điều 11 của Luật này.
Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thuê bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, cụ thể:
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thuê các loại bất động sản để sử dụng;
– Được thuê nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
– Thuê bất động sản để kinh doanh theo quy định tại Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014
Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thải thành lập doanh nghiệp không?
Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản được quy didjnh tại khoản 1 Điều 4 NGhị định 02/2022/NĐ- CP như sau:
Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:
a) Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
b) Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.
Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;
c) Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.
…
Theo đó, một trong những điều kiện để kinh doanh bất động sản đó là tổ chức, cá nhân phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản.
Như vậy, tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh bất động sản không nhất thiết phải thành lập doanh nghiệp.