DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM CÓ ĐƯỢC QUYỀN RÚT TIỀN KÝ QUỸ KHI GẶP KHÓ KHĂN HAY KHÔNG?

Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có được quyền rút tiền ký quỹ khi gặp khó khăn hay không?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến việc rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm. Cho tôi hỏi doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có được quyền rút tiền ký quỹ khi gặp khó khăn hay không? Câu hỏi của chị N.T.P ở Đồng Tháp.

Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có được quyền rút tiền ký quỹ khi gặp khó khăn hay không?

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được rút tiền ký quỹ quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 23/2021/NĐ- CP  như sau:

Rút tiền ký quỹ

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính quyết định cho phép doanh nghiệp rút tiền ký quỹ trong các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp không được cấp giấy phép;

b) Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;

c) Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng nhận ký quỹ khác;

d) Doanh nghiệp gặp khó khăn, không đủ khả năng bồi thường cho người lao động, người sử dụng lao động do vi phạm quy định về dịch vụ việc làm sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trên, khi doanh nghiệp gặp khó khăn, không đủ khả năng bồi thường cho người lao động, người sử dụng lao động do vi phạm quy định về dịch vụ việc làm sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật thì có thể rút tiền ký quỹ.

Hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm khi gặp khó khăn gồm những gì?

Tài liệu trong hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm khi gặp khó khăn được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 26 Nghị định 23/2021/NĐ- CP  như sau:

Rút tiền ký quỹ

2. Hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ gửi đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, gồm:

a) Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp;

b) Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm tại ngân hàng nhận ký quỹ khác đối với trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

c) Báo cáo việc hoàn thành nghĩa vụ và văn bản chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ đối với trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Phương án sử dụng số tiền rút từ tài khoản ký quỹ gồm lý do, mục đích rút tiền ký quỹ; danh sách người lao động, người sử dụng lao động, số tiền, thời gian, phương thức thanh toán đối với trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

3. Hồ sơ rút tiền ký quỹ gửi ngân hàng nhận ký quỹ, gồm:

a) Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Chứng từ rút tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ (nếu có).

Theo đó, hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm khi gặp khó khăn gồm:

(1) Hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ gửi đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, gồm:

– Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp.

– Phương án sử dụng số tiền rút từ tài khoản ký quỹ gồm lý do, mục đích rút tiền ký quỹ; danh sách người lao động, người sử dụng lao động, số tiền, thời gian, phương thức thanh toán.

(2) Hồ sơ rút tiền ký quỹ gửi ngân hàng nhận ký quỹ, gồm:

– Văn bản đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp.

– Văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Chứng từ rút tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ (nếu có).

Trình tự rút tiền ký quỹ đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được quy định thế nào?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định 23/2021/NĐ- CP  trình tự rút tiền ký quỹ đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thực hiện như sau:

(1) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ quy định đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

(2) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đủ hồ sơ.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội kiểm tra, xác thực hồ sơ, việc hoàn thành các nghĩa vụ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trong trường hợp quy định và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ, phương án sử dụng tiền ký quỹ (nếu có), gửi doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ.

Trường hợp không đồng ý về việc rút tiền ký quỹ thì có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

(3) Sau khi có văn bản đồng ý về việc rút tiền ký quỹ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp nộp hồ sơ theo quy định tại ngân hàng nhận ký quỹ.

(4) Ngân hàng nhận ký quỹ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp, nếu đúng quy định thì ngân hàng nhận ký quỹ cho doanh nghiệp thực hiện rút tiền ký quỹ trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ rút tiền ký quỹ.

Việc thanh toán, bồi thường cho người lao động, người sử dụng lao động do ngân hàng nhận ký quỹ trực tiếp chi trả theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.