Doanh nghiệp chế xuất có được đầu tư vào cụm công nghiệp không?

1. Doanh nghiệp chế xuất có được đầu tư vào cụm công nghiệp không?
Theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 68/2017/NĐ- CP ngày 25 tháng 05 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp đối với tiếp nhận dự án đầu tư vào cụm công nghiệp được quy định như sau:
– Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư, cơ sở sản xuất có nhu cầu di dời vào cụm công nghiệp liên hệ với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để được hướng dẫn về quy hoạch, bố trí ngành nghề, giá thuê đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích, các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào cụm công nghiệp và thỏa thuận nguyên tắc về vị trí, địa điểm, diện tích đất công nghiệp dự kiến thuê.
Theo khoản 21 Điều 2 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế thì doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp thực hiện hoạt động chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp và khu kinh tế
Mà cụm khu công nghiệp là khu vực được sử dụng để sản xuất hàng hóa và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sản xuất cho các doanh nghiệp công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý cụ thể và không có dân cư cư trú. Mục tiêu của việc đầu tư và xây dựng các khu công nghiệp là để thu hút và di dời các doanh nghiệp nhỏ và trung bình, các hợp tác xã và tổ hợp tác trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Khu công nghiệp thường có diện tích từ 10 đến 75 hecta, tuy nhiên ở các huyện miền núi và các khu công nghiệp làng nghề, diện tích có thể giảm xuống dưới 5 hecta.
Do đó nếu doanh nghiệp khu chế xuất có quy mô lớn thì sẽ không phù hợp với mục đích đầu tư vào cụm khu công nghiệp còn theo quy định thì không cấm doanh nghiệp khu chế xuất được đầu tư vào cụm khu công nghiệp nên nếu doanh nghiệp khu chế xuất có quy mô phù hợp với quy định trên thì hoàn toàn có thể lựa chọn đầu tư vào cụm công nghiệp được. Doanh nghiệp khu chế xuất có thể hoạt động trong môi trường cụm công nghiệp, các doanh nghiệp chế xuất thường có thể tận dụng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ đã được cung cấp để thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu hàng hóa của họ. Điều này có thể bao gồm cơ sở vật chất như nhà máy, kho bãi, hệ thống giao thông và các dịch vụ như vận chuyển, lưu trữ và quản lý.
2. Phát triển cụm công nghiệp được thực hiện dựa trên những cơ sở nào?
Phương án phát triển cụm công nghiệp được thực hiện dựa trên các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định 68/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 của Nghị định 66/2020/NĐ- CP bao gồm:
– Áp dụng chiến lược phát triển công nghiệp của Việt Nam và chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp được ưu tiên trên địa bàn.
– Cân nhắc đến hướng phát triển kinh tế – xã hội và các quy hoạch vùng, bao gồm cả quy hoạch kỹ thuật và chuyên ngành trên địa bàn.
– Đáp ứng nhu cầu về diện tích mặt bằng để thu hút và di dời các tổ chức, cá nhân đến đầu tư sản xuất, kinh doanh trong các cụm công nghiệp.
– Xác định khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp, nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư vào việc xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho các cụm công nghiệp trên địa bàn.
– Tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên đất và các nguồn lực khác của địa phương một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Phương án phát triển cụm công nghiệp phải có những nội dung chủ yếu như sau:
– Tiến hành căn cứ vào cơ sở pháp lý và nhu cầu thực tiễn để lập kế hoạch phát triển cụm công nghiệp.
– Đánh giá thực hiện các mục tiêu và chiến lược phát triển công nghiệp của Việt Nam, bao gồm cả các ngành và lĩnh vực ưu tiên, và dự báo các yếu tố có thể ảnh hưởng đến phát triển cụm công nghiệp trong thời gian tới.
– Đánh giá tình hình hiện tại và tiến độ xây dựng, hiệu quả của hạ tầng kỹ thuật trong các cụm công nghiệp, cũng như tình trạng thu hút đầu tư và sử dụng mặt bằng, quản lý cụm công nghiệp, và tác động của chúng đến môi trường và kinh tế – xã hội.
– Xây dựng các kịch bản phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn, bao gồm thông tin về vị trí, diện tích, ngành nghề hoạt động, và các giải pháp để thu hút đầu tư, xây dựng hạ tầng, và tạo việc làm.
– Đánh giá các điều kiện thuận lợi và khó khăn của các kịch bản phát triển cụm công nghiệp, và đề xuất một kịch bản tối ưu đi kèm với danh sách các cụm công nghiệp dự kiến được phát triển.
– Đề xuất các giải pháp để huy động nguồn vốn cho hạ tầng, cũng như các chính sách hỗ trợ và biện pháp bảo vệ môi trường liên quan đến phát triển và vận hành của các cụm công nghiệp.
3. Trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp chế xuất
Theo Điều 26 Khoản 1 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP, thủ tục thành lập doanh nghiệp chế xuất được quy định như sau:
– Trong trường hợp thành lập doanh nghiệp chế xuất đồng thời với thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
+ Nhà đầu tư phải nộp bản cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, cùng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
+ Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận mục tiêu thành lập doanh nghiệp chế xuất tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
– Trong trường hợp thành lập doanh nghiệp chế xuất không đồng thời với thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
+ Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt doanh nghiệp chế xuất, gồm các tài liệu về dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và bản cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
+ Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đối với dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
– Trong trường hợp dự án đầu tư của nhà đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư:
+ Nhà đầu tư nộp bản cam kết về khả năng đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cùng với hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
+ Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đối với trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và ghi nhận mục tiêu thành lập doanh nghiệp chế xuất tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
– Trước khi chính thức đi vào hoạt động, doanh nghiệp chế xuất phải được cơ quan hải quan có thẩm quyền xác nhận việc đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
– Nếu doanh nghiệp chế xuất không được xác nhận đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan, thì sẽ không được hưởng chính sách thuế áp dụng đối với khu phi thuế quan.
– Việc kiểm tra, xác nhận, và hoàn thiện điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan của doanh nghiệp chế xuất được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Ngoài nội dung bài viết trên quý khách hàng có thể tham khảo bài viết có nội dung tương tự tại địa chỉ sau Đất cụm công nghiệp là gì? Nguồn gốc đất cụm công nghiệp được quy định như thế nào?
Nếu quý khách có bất kỳ vấn đề nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc pháp lý, chúng tôi khuyến khích quý khách liên hệ trực tiếp đến hotline 0975852995 Đội ngũ chuyên viên của chúng tôi sẽ sẵn lòng hỗ trợ và giải quyết mọi thắc mắc của