Doanh nghiệp bảo hiểm phải ký quỹ bao nhiêu tiền?

Doanh nghiệp bảo hiểm phải ký quỹ bao nhiêu tiền?

Xin hỏi pháp luật quy đinh các doanh nghiệp bảo hiểm bắt buộc phải ký quỹ bao nhiêu tiền tại ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam? – Mỹ Ngọc (Đà Nẵng)

Doanh nghiệp bảo hiểm phải ký quỹ bao nhiêu tiền?

Căn cứ quy định tại Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 thì có thể hiểu doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 và luật khác có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe.

Theo đó, tổ chức, cá nhân muốn để thành lập doanh nghiệp thì phải đáp ứng nhiều điều kiện theo quy định của pháp luật. Trong đó, có điều kiện về mức vốn điều lệ tối thiểu.

Doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng một phần vốn điều lệ, vốn được cấp để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Mức tiền ký quỹ bằng 02% vốn điều lệ tối thiểu, vốn được cấp tối thiểu tại thời điểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được sử dụng tiền ký quỹ để đáp ứng các cam kết đối với bên mua bảo hiểm khi khả năng thanh toán bị thiếu hụt và phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày sử dụng tiền ký quỹ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm bổ sung tiền ký quỹ đã sử dụng.

Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được rút toàn bộ tiền ký quỹ khi chấm dứt hoạt động.

Doanh nghiệp bảo hiểm phải đăng ký vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 35 Nghị định 46/2023/NĐ- CP thì mức vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm trong các trường hợp cụ thể như sau:

(1) Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:

– Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe: 750 tỷ đồng Việt Nam;

– Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí: 1.000 tỷ đồng Việt Nam;

– Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí: 1.300 tỷ đồng Việt Nam.

(2) Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ:

– Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng không, bảo hiểm vệ tinh) và bảo hiểm sức khỏe: 400 tỷ đồng Việt Nam;

– Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Nghị định 46/2023/NĐ- CP và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 450 tỷ đồng Việt Nam;

– Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Nghị định 46/2023/NĐ- CP, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 500 tỷ đồng Việt Nam.

(3) Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe: 400 tỷ đồng Việt Nam.

(4) Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo hiểm:

– Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 500 tỷ đồng Việt Nam;

– Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 900 tỷ đồng Việt Nam;

– Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm cả 03 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 1.400 tỷ đồng Việt Nam.