Điều kiện về thành lập công ty luật
Căn cứ pháp lý
- Luật luật sư 2006;
- Luật Luật sư 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều Luật luật sư 2006;
- Nghị định 123/2013/NĐ-CP quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư;
- Quyết định 1319/QĐ-BTP bann hành quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học của Bộ Tư pháp.
Công ty luật là gì
Công ty luật là hình thức tổ chức hành nghề luật sư (cùng với Văn phòng luật sư), là công ty hoạt động trong lĩnh vực Luật/Pháp lý và được Sở tư pháp nơi có Đoàn Luật sư mà Giám đốc hoặc Chủ sở hữu công ty luật là thành viên cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều kiện thành lập công ty luật
Điều kiện loại hình công ty luật
Công ty luật là công ty hoạt động trong lĩnh vực hành nghề luật sư.
Theo quy định tại Luật Luật sư, công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn.
Công ty luật hợp danh
- Do ít nhất hai luật sư thành lập.
- Không có thành viên góp vốn.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn
- Bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập.
- Đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.
Điều kiện về thành viên công ty luật
- Thành viên của công ty luật phải là luật sư.
- Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật Luật sư;
- Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.
- Các thành viên công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thỏa thuận cử một thành viên làm Giám đốc công ty.
- Luật sư làm chủ sở hữu công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Giám đốc công ty.
- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các luật sư thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư không phải là thành viên của Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư phải chuyển về gia nhập Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật Luật sư.
Lưu ý: Quyết định 1319/QĐ-BTP đã bãi bỏ điều kiện có ít nhất 02 năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định Luật Luật sư. Tuy nhiên, Luật Luật sư vẫn còn hiệu lực thi hành nên các quy định về thành viên của công ty luật vẫn giữ nguyên.
Điều kiện về trụ sở làm việc
Công ty luật phải có trụ sở làm việc. Trụ sở làm việc của công ty phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
- Trụ sở công ty không được sử dụng chung cư, khu tập thể trừ trường hợp chung cư, khu tập thể được xây dựng phục vụ mục đích cho thuê văn phòng.
Điều kiện về tên công ty luật
- Tên của công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các thành viên thỏa thuận lựa chọn, tên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu lựa chọn.
- Tuân theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu hạn”.
- Tên công ty luật không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều kiện về vốn của công ty luật
- Vốn điều lệlà tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn, công ty luật hợp danh.
- Pháp luật không quy định về vốn khi thành lập công ty luật. Điều đó có nghĩa thành viên công ty luật được toàn quyền quyết định về vốn của công ty.
Thủ tục thành lập công ty luật
Bước 1: Soạn thảo hồ sơ thành lập công ty luật
- Luật Mai Sơn tư vấn điều kiện, quy trình, thủ tục pháp lý liên quan đến mỗi nội dung đăng kí thành lập để công ty chuẩn bị.
- Nếu khách hàng sử dụng dịch vụ của Luật Mai Sơn luật sư của chúng tôi sẽ hỗ trợ soạn thảo hồ sơ chuyển khách hàng ký để chúng tôi thực hiện các bước tiếp theo.
- Nếu khách hàng tự nộp hồ sơ thì chuẩn bị hồ đăng kí thành lập để nộp tại Sở Tư pháp.
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng kí thành lập công ty luật
- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết yêu cầu thành lập công ty luật là tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên.
- Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và công bố thông tin doanh nghiệp
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Đoàn luật sư nơi tổ chức hành nghề luật sư đặt trụ sở.
- Trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Thủ tục cần làm sau khi thành lập công ty luật
- Tổ chức hành nghề luật sư được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên.
- Khắc con dấu, công khai mẫu dấu;
- Thông báo thông tin công ty lên cổng thông tin;
- Phát hành hóa đơn giá trị gia tăng, mua hóa đơn từ cơ quan quản lý thuế;
- Nộp thuế ban đầu, kê khai thuế đầy đủ;
- Làm chữ ký số cho viêc đóng thuế điện tử;
- Thông báo áp dụng phương pháp đóng thuế;
- Mở tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp và thông báo số tài khoản với Cơ quan nhà nước;
- Treo biển tại công ty.
Công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:
- Tên tổ chức hành nghề luật sư;
- Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch;
- Lĩnh vực hành nghề;
- Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và các thành viên sáng lập khác;
- Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Hồ sơ đăng ký thành lập công ty luật
Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:
- Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất;
- Dự thảo Điều lệ của công ty luật;
- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham gia thành lập công ty luật;
- Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.
Giấy đề nghị đăng ký hoạt động
Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm những nội dung chính sau đây:
- Tên văn phòng luật sư, công ty luật;
- Địa chỉ trụ sở;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư Trưởng văn phòng luật sư hoặc luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
- Họ, tên, số và ngày cấp Thẻ luật sư của người đại diện theo pháp luật;
- Lĩnh vực hành nghề.
Điều lệ công ty luật
Điều lệ công ty luật gồm những nội dung chính sau đây:
- Tên, địa chỉ trụ sở;
- Loại hình công ty luật;
- Lĩnh vực hành nghề;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
- Quyền và nghĩa vụ của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên;
- Điều kiện và thủ tục tham gia hoặc rút tên khỏi danh sách luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
- Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành;
- Thể thức thông qua quyết định, nghị quyết; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
- Nguyên tắc phân chia lợi nhuận và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với nghĩa vụ của công ty (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
- Các trường hợp tạm ngừng, chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;
- Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty luật.
- Điều lệ công ty luật phải có chữ ký của luật sư chủ sở hữu hoặc của tất cả luật sư thành viên.