Điều kiện thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng không
Phạm vi kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng không
- Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng không
- Dịch vụ cung cấp dịch vụ kỹ thuật mặt đất tại cảng hàng không, sân bay;
- Dịch vụ cung cấp suất ăn trên tàu bay;
- Dịch vụ thông tin dẫn đường giám sát;
- Dịch vụ khí tượng hàng không.
Căn cứ pháp lý
- EVFTA, CPTPP
- Luật Hàng không dân dụng Việt Nam
- Nghị định số 89/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2016/NĐ-CP) quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng và Nghị định số 30/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung
- Nghị định số 92/2016/NĐ-CP quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng
- Nghị định số 30/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung.
- Nghị định số 147/2018/NĐ-CP ngày 24/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải.
Điều kiện đầu tư theo các hiệp định quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng không
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA)
- Phụ lục 8B:
- Dịch vụ mặt đất, không bao gồm bảo dưỡng và làm sạch máy bay, vận tải mặt đất, quản lý sân bay và dịch vụ bảo đảm hoạt động bay: Chưa cam kết. 5 năm sau khi Việt Nam cho phép nhà cung cấp tư nhân tiếp cận sân bay hoặc nhà ga sân bay, nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài chỉ được phép cung cấp dịch vụ ở sân bay hoặc nhà ga sân bay đó thông qua liên doanh với doanh nghiệp Việt Nam với phần vốn góp nước ngoài không vượt quá 49%. 3 năm sau đó, hạn chế vốn góp nước ngoài được nâng lên 51%.
- Danh mục các hoạt động và số lượng nhà cung cấp dịch vụ tại mỗi sân bay phụ thuộc vào quy mô của sân bay đó.
- Để chắc chắn hơn, Việt Nam bảo lưu quyền xem xét cấp phép cho các liên doanh nêu trên dựa trên những yếu tố sau đây, trong số nhiều yếu tố khác: (i) các lợi ích kinh tế-xã hội thực mà nhà đầu tư EU có thể tạo ra, bao gồm nhưng không giới hạn các cam kết lâu dài, xây dựng năng lực và chuyển giao công nghệ cho Việt Nam, đóng góp ưu tiên của họ cho nền kinh tế Việt Nam; (ii) năng lực tài chính và kinh nghiệm có liên quan; và (iii) tác động có thể có đến an ninh quốc phòng của Việt Nam.
- Việc cho phép nhà cung cấp tư nhân tiếp cận ngành nêu trên có nghĩa là việc cho phép sự tham gia của ít nhất một công ty 100% thuộc sở hữu tư nhân của Việt Nam hoặc một liên doanh trong đó phần vốn góp tư nhân của Việt Nam chiếm ít nhất 51%.
- Phụ lục 8-B: Dịch vụ cung cấp suất ăn trong chuyến bay
- Nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài chỉ được phép cung cấp dịch vụ thông qua việc thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam trong đó phần vốn góp của phía nước ngoài không được vượt quá 49%.
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
Phụ lục NCM II-VN-7: Dịch vụ liên quan đến vận tải hàng không:
Việt Nam bảo lưu quyền duy trì hoặc ban hành bất kỳ biện pháp nào liên quan đến:
- Dịch vụ bay đặc biệt (ngoại trừ đào tạo bay thương mại)
- Điều hành mặt đất
- Dịch vụ vận hành sân bay
Điều kiện đầu tư theo các quy định của pháp luật Việt Nam
Điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
Dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
- Dịch vụ khai thác nhà ga hành khách;
- Dịch vụ khai thác khu bay;
- Dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hóa;
- Dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không;
- Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất;
- Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không;
- Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị hàng không;
- Dịch vụ kỹ thuật hàng không;
- Dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không.
Nội dung kinh doanh vận chuyển hàng không, hoạt động hàng không chung
- Kinh doanh vận chuyển hàng không bao gồm hoạt động vận chuyển hàng không, quảng cáo, tiếp thị, bán sản phẩm vận chuyển hàng không trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
- Hoạt động hàng không chung bao gồm các loại hình sau đây:
- Kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại là hoạt động quảng cáo, tiếp thị, bán, thực hiện dịch vụ hàng không chung nhằm mục đích sinh lợi;
- Hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại là hoạt động hàng không chung phục vụ cho hoạt động của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích sinh lợi.
Điều kiện cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động.
- Người được giao phụ trách lĩnh vực cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phải tốt nghiệp đại học kinh tế hoặc kỹ thuật và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng hải tối thiểu 5 năm.”
- Có cơ sở vật chất tối thiểu: có 01 cầu cảng, xưởng sản xuất, bảo trì báo hiệu.
Trên đây là điều kiện thành lập công ty có vốn nước ngoài kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng không; DV cung cấp dịch vụ kỹ thuật mặt đất tại cảng hàng không, sân bay; DV cung cấp suất ăn trên tàu bay; DV thông tin dẫn đường giám sát, DV khí tượng hàng không. Nếu quý khách hàng có nhu cầu thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài xin vui lòng liên hệ công ty luật Mai Sơn để được hỗ trợ nhanh nhất!