Công ty tài chính cổ phần có được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp không? Các khoản chi được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Công ty tài chính cổ phần có được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp không? Các khoản chi được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Công ty tài chính cổ phần có được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp? Các khoản chi được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? – Câu hỏi của anh Sang từ Sơn La

Công ty tài chính cổ phần là gì?

Công ty tài  chính cổ phần là tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Công ty tài chính cổ phần phải có tối thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa (trừ ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt đang thực hiện phương án chuyển giao bắt buộc) theo quy định tại  khoản 6 Điều 52 Luật  các tổ chức tín dụng 2010 (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017).

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Theo quy định tại  Điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013 quy định thu nhập chịu thuế như sau:

– Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.

– Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

Như vậy, có thể hiểu thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu dựa trên thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

Công ty tài chính cổ phần có được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Căn cứ quy định tại  điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 78/2014/TT – BTC về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Người nộp thuế

1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.

Theo đó, công ty tài chính cổ phần là tổ chức tín dụng thành lập theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

Căn cứ quy định tại  khoản 2 Điều 1 Nghị  định 92/2021/NĐ- CP về việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp chịu tác động của dịch Covid-19 như sau:

Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

2. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 đối với trường hợp doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này, có doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021 giảm so với doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019.

Tuy nhiên việc giảm thuế  thu nhập doanh nghiệp là một trong những chính sách mà Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp trong thời kỳ Covid-19, kể từ năm 2022, Nhà nước áp dụng chính sách gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mà không giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong giai đoạn phục hồi nền kinh tế nước nhà. Theo đó, công ty tài chính cổ phần thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thời gian được gia hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị  định  34/2022/NĐ- CP như sau:

Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất

2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp

a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Các khoản chi được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Theo quy định tại  khoản 1 Điều 9 Nghị  định  218/2013/NĐ- CP sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị  định  91/2014/NĐ- CP về các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản chi sau:

+ Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị – xã hội trong doanh nghiệp.

+ Các khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.

+ Khoản chi phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động mà doanh nghiệp có hóa đơn, chứng từ như: Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con cái của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế.

– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật:

Đối với các trường hợp: Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra, mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản, của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp bán ra và dịch vụ mua của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh phải có chứng từ thanh toán chi trả tiền cho người bán và Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp kinh doanh ký và chịu trách nhiệm.

– Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.