Có thể đồng thời làm kế toán trưởng tại nhiều doanh nghiệp không?
1. Có thể đồng thời làm kế toán trưởng tại nhiều doanh nghiệp không?
Theo quy định tại Điều 54 của Luật kế toán 2015, tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phải tuân thủ những quy định sau:
– Tiêu chuẩn quy định bao gồm các yêu cầu về độ tuổi, sức khỏe, phẩm chất, không bị cấm giữ chức vụ kế toán, và không bị kết án phạt tù hoặc cấm hành nghề.
– Chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên: Kế toán trưởng phải có kiến thức chuyên sâu về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên để có thể thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.
– Chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng: Để xác nhận năng lực và kỹ năng, kế toán trưởng cần có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng.
– Thời gian công tác thực tế về kế toán: Người có trình độ đại học trở lên cần ít nhất 02 năm thực tế về kế toán, trong khi đó, người có trình độ trung cấp, cao đẳng cần ít nhất 03 năm kinh nghiệm thực tế về kế toán. Điều này nhấn mạnh vai trò của kinh nghiệm thực tế trong việc đảm bảo năng lực và hiệu quả trong công việc kế toán.
Ngoài các tiêu chuẩn được quy định tại điều khoản trên, một số đơn vị còn áp dụng quy định cụ thể về trình độ chuyên môn của kế toán trưởng. Theo các quy định này, kế toán trưởng phải có trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ đại học. Quy định này nhấn mạnh vào yêu cầu về trình độ chuyên môn của người đảm nhận vai trò quản lý và điều hành công việc kế toán trong tổ chức. Trình độ trung cấp hoặc trình độ đại học được coi là cơ sở vững chắc để thực hiện các nhiệm vụ kế toán một cách chuyên nghiệp và hiệu quả. Việc áp dụng các quy định cụ thể này giúp đảm bảo rằng kế toán trưởng có đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc một cách chính xác và đáng tin cậy. Đồng thời, nó cũng góp phần nâng cao chất lượng quản lý và bảo đảm tính minh bạch và chính xác trong quá trình kế toán của tổ chức.
2. Tiêu chuẩn để trở thành kế toán trưởng
Theo Điều 55 của Luật Kế toán 2015, quyền hạn của kế toán trưởng được quy định như sau:
– Trách nhiệm của kế toán trưởng:
+ Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán.
+ Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật này.
+ Lập báo cáo tài chính tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.
– Quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán: Kế toán trưởng có quyền độc lập trong việc thực hiện các nhiệm vụ và quyết định liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
– Quyền của kế toán trưởng trong các đơn vị đặc biệt:
+ Có quyền đưa ra ý kiến bằng văn bản về các vấn đề như tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật đối với nhân viên kế toán, thủ kho, thủ quỹ.
+ Yêu cầu các bộ phận liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính.
+ Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định.
+ Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo pháp luật của đơn vị khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán; trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định vi phạm, kế toán trưởng báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó
3. Quyền hạn và trách nhiệm của kế toán trưởng đối với công việc
Theo quy định của Điều 13 trong Luật Kế toán 2015, có một số hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực kế toán. Cụ thể, các hành vi này bao gồm:
– Giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận, ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác.
– Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
– Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị kế toán hoặc có liên quan đến đơn vị kế toán.
– Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước khi kết thúc thời hạn lưu trữ quy định.
– Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.
– Mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép buộc người làm kế toán thực hiện công việc kế toán không đúng với quy định.
– Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu.
– Bố trí hoặc thuê người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định.
– Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dưới mọi hình thức.
– Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán.
– Kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hành nghề dịch vụ kế toán khi không bảo đảm điều kiện quy định.
– Sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp mà không đủ điều kiện.
– Thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình.
– Kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
– Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kế toán.
Luật kế toán không hạn chế việc một kế toán trưởng của một đơn vị kế toán đồng thời làm kế toán trưởng cho một hoặc nhiều đơn vị kế toán khác, cũng như không ngăn cản việc bổ nhiệm một người đang làm kế toán trưởng tại một doanh nghiệp khác vào vị trí tương tự. Các quy định tại Điều 52 của Luật Kế toán 2015, được hướng dẫn bởi Điều 19 của Nghị định 174/2016/NĐ-CP, không có bất kỳ quy định nào cấm người không được ủy quyền vị trí kế toán ở nhiều doanh nghiệp. Do đó, nếu một cá nhân đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện về kế toán trưởng, thì có thể được bổ nhiệm làm kế toán trưởng đồng thời cho nhiều công ty. Điều này đặc biệt quan trọng để đảm bảo sự linh hoạt và hiệu quả trong quản lý kế toán của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu đảm nhận vai trò kế toán trưởng tại nhiều công ty, sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo các quy định cụ thể sau đây:
Nếu ký hợp đồng lao động với một công ty trong thời gian từ 03 tháng trở lên, thì biểu thuế lũy tiến từng phần sẽ được áp dụng để xác định nghĩa vụ tạm nộp thuế, nếu thu nhập của bạn đạt đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Trong trường hợp không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng, bạn sẽ phải chịu tạm khấu trừ 10% số tiền nhận được, theo quy định tại điểm i khoản 1 của Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT- BTC nếu tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và thu nhập được phân phối đúng đắn theo quy định của pháp luật.
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 0975852995. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng