Có đóng thuế thu nhập doanh nghiệp với thu nhập từ tiền bảo hiểm của doanh nghiệp hay không? Có các khoản thu không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nào?

Có đóng thuế thu nhập doanh nghiệp với thu nhập từ tiền bảo hiểm của doanh nghiệp hay không? Có các khoản thu không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nào?

Khoản tiền bồi thường bảo hiểm do công ty bảo hiểm chi trả cho doanh nghiệp có phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không? Có các khoản thu không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nào? – Câu hỏi của chị Huỳnh Như đến từ Thành phố Cần Thơ.

Có các khoản thu được miễn chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nào?

Căn cứ vào  Điều 4 Luật  Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013  và khoản 2 Điều 1 Luật 71/2014/ QH13 về thuế sửa đổi 2014 về các khoản được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Thu nhập được miễn thuế

1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.

2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.

3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.

4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.

5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.

6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này.

7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

Như vậy, các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như trên.

Thu nhập từ tiền bảo hiểm của doanh nghiệp có đóng thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?

Căn cứ vào  Công văn 2058/TCT – CS năm 2010 có quy định:

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp:

Theo hướng dẫn tại Điểm 20, Mục V, Phần C Thông tư số 130/2008/TT- BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế TNDN thì trường hợp doanh nghiệp có nhận tiền bồi thường bảo hiểm sau khi trừ Khoản tiền tổn thất liên quan đến Khoản tiền bồi thường bảo hiểm nhận được thì Khoản thu nhập này được hạch toán vào thu nhập khác để xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Bên cạnh đó, theo   Điều 7 Thông  tư  78/2014/TT – BTC sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Thông tư 96/2015/TT – BTC  cũng có quy định:

Thu nhập khác

Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:

13. Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.

Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.”

Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp nhận được khoản tiền bồi thường thiệt hại từ công ty bảo hiểm (thu nhập từ tiền bảo hiểm) sau khi đã bù trừ các khoản tổn thất liên quan đến quan đến khoản tiền bồi thường bảo hiểm nhận được thì khoản tiền chênh lệch còn lại mới phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Căn cứ vào  Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ – CP có quy định như sau:

Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:

1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này.

Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại Khoản này áp dụng thuế suất 20%.

2. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.

Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề.

3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng thuế suất là 50%, trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%.”

Như vậy, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như trên. Tùy vào ngành nghề và mặt hàng mà bạn kinh doanh sẽ có mức thu thuế thu nhập doanh nghiệp riêng, bạn tham khảo thêm để biết thêm chi tiết.