Chủ tịch của công ty cổ phần đã phá sản sau bao lâu được thành lập công ty mới?

Chủ tịch của công ty cổ phần đã phá sản sau bao lâu được thành lập công ty mới?

Chủ tịch của công ty cổ phần đã phá sản sau bao lâu được thành lập công ty mới sẽ là nội dung bài viết mà chúng tôi muốn chia sẻ dưới đây.

1. Giám đốc công ty mới phá sản có được thành lập công ty mới hay không?

Phá sản theo quy định được hiểu là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Theo quy định tại Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020 thì tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp cấm không được thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.

Trong đó có quy định tại điểm e khoản 2 điều này về những trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, … Mà tại Điều 130 của Luật phá sản 2014  những người thuộc trường hợp sau đây sẽ bị cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản như sau:

– Người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào kể từ ngày doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản.

– Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước.

– Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định của luật phá sản thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản.

Lưu ý: Đối với các các trường hợp trên sẽ không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản với lý do bất khả kháng.

Như vậy nếu giám đốc công ty mới phá sản không thuộc các trường hợp cấm theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, luật phá sản thì sau khi công ty phá sản có thể thành lập công ty mới.

2. Chủ tịch của công ty cổ phần đã phá sản sau bao lâu được thành lập công ty mới?

Như đã trao đổi ở trên thì theo quy định tại Điều 130 của Luật Phá sản năm 2014 có quy định các trường hợp cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản như:

– Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định dưới đây thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản.

+ Thực hiện yêu cầu của Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về phá sản.

+ Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán

+ Những người (gồm có người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán) không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp có thiệt hại phát sinh sau thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán do việc không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản gây ra thì phải bồi thường.

+ Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản. Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động như cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản; thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã  quy định; từ bỏ quyền đòi nợ; chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Như vậy thì đối với chủ tịch công ty cổ phần thuộc các trường hợp trên sẽ bị cấm thành lập công ty mới trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản. Nếu như chủ tịch công ty cổ phần phá sản không thực hiện những hành vi nêu trên mà tuân thủ theo quy định mở thủ tục phá sản thì sẽ không bị cấm thành lập công ty mới trong thời hạn 03 năm như quy định trên.

Còn đối với chủ tịch công ty cổ phần do giữ các chức vụ này thuộc các trường hợp sau thì không được đảm đương các chức vụ quản lý đó ở bất kỳ doanh nghiệp nào các vốn nhà nước như:

– Các cá nhân giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, hoặc là thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp với 100% vốn nhà nước, sau khi doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản, sẽ không được phép tiếp tục giữ các vị trí đó trong bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào, kể từ ngày doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản.

– Người đại diện cho phần vốn góp của Nhà nước tại một doanh nghiệp có vốn nhà nước, mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản, sẽ không được ứng cử hoặc đảm đương bất kỳ vị trí quản lý nào tại các doanh nghiệp khác có vốn của Nhà nước.

3. Trình tự mở thủ tục phá sản công ty cổ phần hiện nay

Trình tự mở thủ tục phá sản như sau:

– Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty cổ phần.

– Bước 2: Xem xét và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Tòa án sẽ kiểm tra đơn, và trong trường hợp đơn hợp lệ, sẽ thông báo về việc nộp lệ phí và tạm ứng phí phá sản. Trong trường hợp đơn không hợp lệ, Tòa án sẽ yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung đơn. Nếu người nộp đơn không thực hiện hoặc từ chối sửa đổi, bổ sung, Tòa án sẽ trả lại đơn. Tòa án sẽ thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản sau khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản và tạm ứng chi phí phá sản. Sau đó, Tòa án sẽ quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp doanh nghiệp phá sản theo thủ tục rút gọn.

– Bước 3: Tiến hành mở thủ tục phá sản.

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án sẽ ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản và gửi thông báo đến những người có liên quan. Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, có thể yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo toàn tài sản, tuyên bố giao dịch vô hiệu, tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng.

– Bước 4: Tổ chức hội nghị chủ nợ.

Triệu tập Hội nghị chủ nợ (Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất). Hội nghị chủ nợ được coi là hợp lệ nếu có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm. Nếu không đáp ứng, sẽ tiến hành hội nghị lần 02 (Hội nghị chủ nợ lần thứ hai). Hội nghị chủ nợ có thẩm quyền đưa ra một trong các kết luận sau: đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh, hoặc đề nghị tuyên bố phá sản.

– Bước 5: Ra quyết định và thi hành tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.

Trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi, Thẩm phán sẽ ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

Nếu quý khách có bất kỳ vấn đề nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc pháp lý, chúng tôi khuyến khích quý khách liên hệ trực tiếp đến hotline 0975852995. Đội ngũ chuyên viên của chúng tôi sẽ sẵn lòng hỗ trợ và giải quyết mọi thắc mắc của quý khách một cách tận tâm và chuyên nghiệp.