CÁCH TRA CỨU NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI ĐÃ ĐĂNG KÝ THUẾ TẠI VIỆT NAM NHƯ THẾ NÀO? NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM PHẢI NỘP NHỮNG LOẠI THUẾ NÀO?

Cách tra cứu nhà thầu nước ngoài đã đăng ký thuế tại Việt Nam như thế nào? Nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam phải nộp những loại thuế nào?

Cách tra cứu nhà thầu nước ngoài đã đăng ký thuế tại Việt Nam như thế nào? Nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam phải nộp những loại thuế nào? Câu hỏi của bạn T.Q ở Hà Nội

Cách tra cứu nhà thầu nước ngoài đã đăng ký thuế tại Việt Nam như thế nào?

Để thực hiện tra cứu nhà thầu nước ngoài đã đăng ký thuế tại Việt Nam, người dùng thực hiện tra cứu tại Cổng TTĐT dành cho nhà cung cấp nước ngoài Etaxvn.gdt.gov.vn

Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Truy cập website: https://etaxvn.gdt.gov.vn/nccnn/Request

Lưu ý: Người dùng chọn chuyển đổi ngôn ngữ Anh – Việt tại góc trái trên cùng màn hình

Bước 2: Người dùng chọn [Danh sách NCCNN đã đăng ký]

Hoặc chọn [LIST OF REGISTERED FOREIGN PROVIDERS]

Bước 3:

Nhập mã số thuế hoặc chọn dữ liệu ngày đăng ký thuế để tra cứu

Nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam phải nộp những loại thuế nào?

Theo quy định tại Điều 5  Thông tư 103/2014/TT – BTC như sau:

Các loại thuế áp dụng

1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.

3. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.

Như vậy, khi kinh doanh tại Việt Nam nhà thầu nước ngoài phải nộp những loại thuế sau:

– Nhà thầu nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

– Nhà thầu nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.

– Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.

Người nộp thuế là nhà thầu nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện nào?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 103/2014/TT – BTC  quy định như sau:

Người nộp thuế

1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc Điều 14 Mục 4 Chương II, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.

Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.

2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:

– Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và Luật Hợp tác xã;

– Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;

– Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;

– Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;

– Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;

– Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh;

– Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài;

– Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán;

– Các tổ chức khác ở Việt Nam;

– Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.

Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.

Như vậy, người nộp thuế là nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ những quy định sau:

– Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;

– Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;

– Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.

– Kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.

Lưu ý: Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.

– Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.