BIỆN PHÁP TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA BỊ NGHI NGỜ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐƯỢC TIẾN HÀNH TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?

Biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được tiến hành trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được tiến hành trong trường hợp nào? Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là bao lâu? Câu hỏi của anh N.M.Q từ Nghệ An.

Biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được tiến hành trong trường hợp nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 216 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản 80 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được tiến hành trong các trường hợp sau đây:

(1) Theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính;

(2) Cơ quan hải quan chủ động thực hiện nếu trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát và kiểm soát phát hiện căn cứ rõ ràng để nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.

Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là bao lâu?

Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan được quy định tại khoản 2 Điều 218 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và khoản 12 Điều 2 Luật kinh doanh bảo hiểm Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 như sau:

Thủ tục áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan

1. Khi người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 217 của Luật này thì cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng. Cơ quan hải quan cung cấp cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thông tin về tên và địa chỉ của người gửi hàng; nhà xuất khẩu, người nhận hàng hoặc nhà nhập khẩu; bản mô tả hàng hóa; số lượng hàng hóa; nước xuất xứ của hàng hóa nếu biết, trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày ra quyết định áp dụng biện pháp hành chính để xử lý đối với hàng hóa giả mạo về nhãn hiệu và hàng hóa sao chép lậu theo quy định tại khoản 4 Điều 216 của Luật này.

2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là mười ngày làm việc, kể từ ngày người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan nhận được thông báo của cơ quan hải quan về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan. Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không được quá hai mươi ngày làm việc với điều kiện người yêu cầu tạm dừng thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 217 của Luật này.

Như vậy, theo quy định, thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là mười ngày làm việc, kể từ ngày người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan nhận được thông báo của cơ quan hải quan về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan.

Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không được quá hai mươi ngày làm việc với điều kiện người yêu cầu tạm dừng thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản bảo đảm.

Khi kết thúc thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan mà cơ quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc thì phải có trách nhiệm gì?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 218 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và khoản 12 Điều 2 Luật kinh doanh bảo hiểm Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019  thì khi kết thúc thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan mà người yêu cầu tạm dừng không khởi kiện dân sự và cơ quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với người xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng thì cơ quan hải quan có trách nhiệm sau đây:

(1) Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng;

(2) Buộc người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải bồi thường cho chủ lô hàng toàn bộ thiệt hại do yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra,

Đồng thời phải thanh toán các chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa và các chi phí phát sinh khác cho cơ quan hải quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật về hải quan;

(3) Hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền bảo đảm còn lại sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường và thanh toán các chi phí nêu trên.