BIÊN BẢN HỌP DẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÓ ĐƯỢC LẬP BẰNG NGÔN NGỮ NƯỚC NGOÀI KHÔNG?

Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần có được lập bằng ngôn ngữ nước ngoài không?

Cho tôi hỏi biên bản họp Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần có được lập bằng ngôn ngữ nước ngoài khi công ty có cổ đông là người nước ngoài không? Tôi mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.T.P ở Đồng Nai.

Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần có được lập bằng ngôn ngữ nước ngoài không?

Việc biên bản họp Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần có được lập bằng ngôn ngữ nước ngoài không, theo quy định tại khoản 1 Điều 150 Luật Doanh nghiệp 2020  như sau:

Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông

1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;

b) Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông;

c) Chương trình và nội dung cuộc họp;

d) Họ, tên chủ tọa và thư ký;

đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;

e) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;

g) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;

h) Các vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết thông qua tương ứng;

i) Họ, tên, chữ ký của chủ tọa và thư ký.

Trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản này. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp.

Theo quy định trên, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập bằng tiếng Việt và có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài.

Do đó, trường hợp công ty có đổng đông nước ngoài thì vẫn phải lập biên bản họp Đại hội đồng cổ đông bằng tiếng Việt, việc có lập thêm biên bản bằng ngôn ngữ nước ngoài hay không là do công ty tự quyết định.

Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được làm xong khi nào?

Thời gian phải làm xong biên bản họp Đại hội đồng cổ đông được quy định tại khoản 2 Điều 150 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông

2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp.

3. Chủ tọa và thư ký cuộc họp hoặc người khác ký tên trong biên bản họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản.

4. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng.

5. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.

6. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.

Theo đó, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp.

Cổ đông phổ thông của công ty cổ phần được quyền xem xét biên bản họp Đại hội đồng cổ đông không?

Việc cổ đông phổ thông của công ty cổ phần được quyền xem xét biên bản họp Đại hội đồng cổ đông không, theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Quyền của cổ đông phổ thông

1. Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:

a) Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

c) Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;

d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình;

e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;

g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.

Như vậy, cổ đông phổ thông của công ty cổ phần được quyền xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp biên bản họp Đại hội đồng cổ đông.