Chuyển địa điểm kinh doanh sang tỉnh khác mới nhất
Địa điểm kinh doanh là nơi tiến hành các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Để tạo các điều kiện thuận lợi và linh hoạt cho doanh nghiệp, pháp luật doanh nghiệp hiện hành đã có quy định cho doanh nghiệp được chuyển địa điểm kinh doanh sang tỉnh khác. Vậy, việc chuyển địa điểm kinh doanh sang tỉnh khác cần phải làm như thế nào? Bài viết sau đây, Luật Mai Sơn sẽ phân tích và làm rõ cho quý khách hàng về thủ tục chuyển địa điểm kinh doanh sang tỉnh khác mới nhất.
- Cơ sở pháp lý
– Luật Doanh nghiệp năm 2020;
– Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
– Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế.
- Khái niệm địa điểm kinh doanh
Theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh cụ thể của mình. Theo đó, địa điểm kinh doanh hoàn toàn phụ thuộc vào trụ sở chính và hoạt động theo sự chỉ đạo của công ty. Phạm vi thành lập thì không bị giới hạn, doanh nghiệp có quyền lập địa điểm kinh doanh mà không phụ thuộc vào trụ sở chính và chi nhánh. Điều này tạo nên các điều kiện thuận lợi và linh hoạt cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn thành lập các đơn vị phụ thuộc nói chung và địa điểm kinh doanh nói riêng.
3. Thủ tục thông báo với cơ quan thuế
Khi chuyển địa điểm kinh doanh sang tỉnh khác, các doanh nghiệp phải thực hiện việc nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Đối với mỗi trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp cần:
- Nếu hóa đơn công ty đã đặt in vẫn còn mà công ty không có nhu cầu sử dụng hóa đơn hiện tại thì cần làm thông báo hủy hóa đơn và gửi cho Chi cục thuế quản lý doanh nghiệp. Trường hợp công ty vẫn muốn sử dụng hóa đơn hiện tại thì cần làm mẫu kê khai số lượng hóa đơn còn lại, đồng thời phải làm 01 con dấu khắc địa chỉ mới sau đó đóng lên hóa đơn để tiếp tục lưu hành và sử dụng.
- Nếu công ty chưa đặt in hóa đơn thì khi chuyển địa điểm kinh doanh sang tỉnh khác, công ty chỉ cần làm công văn cam kết chưa sử dụng hóa đơn và chưa gửi thông báo phát hành hóa đơn, người đại diện theo pháp luật ký tên và đóng dấu gửi đến cơ quan thuế để được đóng dấu xác nhận.
Về thời gian giải quyết: Sau khi cơ quan thuế đã xác nhận thông tin sẽ làm văn bản và giấy hẹn trả kết quả từ 10 – 15 ngày làm việc theo đúng quy định.
- Hồ sơ đăng ký chuyển địa điểm kinh doanh sang tỉnh khác tại Cơ quan đăng ký kinh doanh
Theo khoản 3 Điều 62 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP thì khi doanh nghiệp chuyển địa điểm kinh doanh sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác (gọi chung là sang tỉnh khác) nơi địa điểm kinh doanh đã đăng ký thì doanh nghiệp phải thông báo chuyển địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi chuyển đến. Theo đó, thành phần hồ sơ cần bao gồm các giấy tờ sau:
– Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của địa điểm kinh doanh;
– Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin về đăng ký hoạt động đối với địa điểm kinh doanh đối với các công ty đang hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hay các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương chưa thực hiện việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp để được cấp đăng ký doanh nghiệp thay thế nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấp phép đầu tư hay Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
– Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu người đi nộp hồ sơ không phải là người đại diện theo pháp luật;
– Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):
+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hay Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hay giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
- Trình tự, thủ tục chuyển địa điểm kinh doanh sang tỉnh khác
Để thực hiện việc chuyển địa điểm kinh doanh sang tỉnh khác thì doanh nghiệp cần tiến hành những trình tự, thủ tục theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị và soạn thảo các thành phần hồ sơ chuyển địa điểm kinh doanh sang tỉnh khác đầy đủ và đúng quy định;
Bước 2: Doanh nghiệp phải gửi hồ sơ thông báo tới Phòng Đăng ký kinh doanh nơi địa điểm kinh doanh chuyển đến. Hoặc doanh nghiệp có thể nộp qua trang Cổng thông tin quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp
Lưu ý: Thủ tục chuyển địa điểm kinh doanh khác tỉnh qua Cổng thông tin quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp yêu cầu doanh nghiệp hoặc người nộp hồ sơ phải có tài khoản đăng ký kinh doanh hoặc sử dụng chữ ký số.
Bước 3: Nhận kết quả. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
Hồ sơ hợp lệ theo khoản 20 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật Doanh nghiệp và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
– Nếu hồ sơ đã hợp lệ thì doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh cho doanh nghiệp (đây là Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh mới);
– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Bước 4: Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh khác tỉnh của công ty trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Trên đây là những nội dung tư vấn mà các doanh nghiệp cần biết khi đăng ký chuyển địa điểm kinh doanh sang tỉnh khác. Nếu còn những thắc mắc về thủ tục này hay bất kỳ vấn đề pháp lý gì khác thì đừng quên liên hệ Luật Mai Sơn để được giải đáp nhé./