Tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 50 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu đúng không?
Quyền tác giả là gì?
Quyền tác giả được quy định trong khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 như sau:
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”.
Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm: Quyền nhân thân và quyền tài sản theo Điều 18 Luật sở hữu trí tuệ 2005
– Đối với quyền nhân thân: Được quy định tại Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, cụ thể:
+ Tác giả có quyền đặt tên cho tác phẩm của mình. Bên cạnh đó, tác giả có thể chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao tài sản.
+ Tác giả có quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.
+ Quyền được công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm.
+ Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
– Đối với quyền tài sản: Được quy định tại Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, cụ thể:
+ Quyền làm tác phẩm phái sinh
+ Quyền được biểu diễn tác phẩm trước công chúng.
+ Quyền được sao chép tác phẩm.
+ Quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
+ Quyền phát sóng, truyền đạt tác phẩm đến công chúng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh.
Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, hoặc một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản của tác giả và quyền công bố tác phẩm của tác giả thì phải được sự cho phép của chủ sở hữu và phải trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi khoản 5 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022
Tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 50 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu?
Theo quy định tại Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 như sau:
– Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ 2005 được bảo hộ vô thời hạn.
– Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ 2005 có thời hạn bảo hộ như sau:
+ Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005
+ Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005 có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.
+ Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005 chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Như vậy, theo quy định trên, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 50 năm kể từ thời điểm lần đầu tiên công bố tác phẩm.
Hồ sơ đăng ký quyền tác giả theo Luật sở hữu trí tuệ bao gồm những gì?
Để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, các tổ chức, cá nhân cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 50 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022
– Hồ sơ đăng ký:
+ Tờ khai đăng ký quyền tác giả
+ Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan
+ Giấy ủy quyền, nếu người nộp hồ sơ là người được ủy quyền
+ Tài liệu chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo, giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền
+ Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả
+ Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung
*Lưu ý: Tài liệu trong hồ sơ phải được làm bằng tiếng việt, trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt .
– Cơ quan có thẩm quyền xử lý hồ sơ:
Cục bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.
– Thời gian giải quyết hồ sơ: Căn cứ quy định tại Điều 52 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì trong vòng 15 ngày làm việc cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả khi hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận thì cần có thông báo nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.
– Lệ phí:
Mức lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền tác giả được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư 211/2016/TT – BTC ngày 10/11/2016 quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.