VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU DỰA TRÊN NGUYÊN TẮC NÀO? VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ ĐẤU THẦU ĐƯỢC THỰC HIỆN Ở ĐÂU?

Việc cung cấp thông tin về đấu thầu dựa trên nguyên tắc nào? Việc cung cấp thông tin về đấu thầu được thực hiện ở đâu?

Tôi có câu hỏi là việc cung cấp thông tin về đấu thầu được thực hiện theo nguyên tắc nào? Việc cung cấp các thông tin về đấu thầu được thực hiện ở đâu? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.N đến từ Bình Dương.

Việc cung cấp thông tin về đấu thầu được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Việc cung cấp thông tin về đấu thầu được thực hiện theo nguyên tắc tại Điều 2  Thông tư 06/2017/TT – BKHĐT như sau:

Nguyên tắc cung cấp thông tin, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu

1. Trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời, đúng hạn.

2. Công khai, minh bạch.

3. Thông tin được cung cấp có tính hệ thống, có liên kết và theo trình tự thời gian theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

4. Không chồng chéo, không trùng lặp về phạm vi báo cáo giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Đối với báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về tính chính xác và thống nhất của nội dung báo cáo và số liệu báo cáo trên địa bàn, ngành, lĩnh vực quản lý.

6. Trường hợp hạ tầng công nghệ thông tin không đáp ứng yêu cầu của việc báo cáo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống mạng) theo quy định tại Điều 3 Thông tư này hoặc do yêu cầu về bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo mật thì cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm báo cáo phải gửi báo cáo bằng văn bản

Như vậy, theo quy định trên thì việc cung cấp thông tin về đấu thầu  được thực hiện theo nguyên tắc sau:

– Trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời, đúng hạn.

– Công khai, minh bạch.

– Thông tin được cung cấp có tính hệ thống, có liên kết và theo trình tự thời gian theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

– Không chồng chéo, không trùng lặp về phạm vi báo cáo giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Đối với báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về tính chính xác và thống nhất của nội dung báo cáo và số liệu báo cáo trên địa bàn, ngành, lĩnh vực quản lý.

– Trường hợp hạ tầng công nghệ thông tin không đáp ứng yêu cầu của việc báo cáo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống mạng) theo quy định tại Điều 3 Thông tư này hoặc do yêu cầu về bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo mật thì cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm báo cáo phải gửi báo cáo bằng văn bản.

 

Việc cung cấp thông tin về đấu thầu được thực hiện ở đâu?

Việc cung cấp thông tin về đấu thầu được thực hiện ở đâu, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 3  Thông tư 06/2017/TT – BKHĐT như sau:

Hình thức cung cấp thông tin và báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu

1. Việc cung cấp các thông tin về đấu thầu theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư này được thực hiện trên Hệ thống mạng.

2. Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 1 Thông tư này được thực hiện đồng thời theo hai hình thức sau đây:

a) Gửi văn bản (có chữ ký và đóng dấu) qua đường bưu điện;

b) Gửi trên Hệ thống mạng theo lộ trình quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư này.

Như vậy, theo quy định trên thì việc cung cấp các thông tin về đấu thầu  theo quy định được thực hiện trên Hệ thống mạng.

Thời hạn cung cấp thông tin về đấu thầu được quy định như thế nào?

Thời hạn cung cấp thông tin về đấu thầu được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 06/2017/TT – BKHĐT như sau:

Thời hạn báo cáo

1. Thời hạn cung cấp các thông tin về đấu thầu:

a) Việc cung cấp các thông tin về đấu thầu theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, trừ thông tin quy định tại điểm b, điểm c Khoản này, được thực hiện trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định hoặc văn bản phê duyệt, ban hành các thông tin đó;

b) Việc cung cấp thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu được thực hiện trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu được ban hành;

c) Thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, thông báo hủy thầu, thông báo gia hạn, điều chỉnh, đính chính các thông tin đã đăng tải được thực hiện theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu và phải đảm bảo các quy định tương ứng liên quan về thời gian trong đấu thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu.

Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn cung cấp các thông tin về đấu thầu được quy định như sau:

– Việc cung cấp các thông tin về đấu thầu theo quy định tại Điều 6 Thông tư này, trừ thông tin quy định tại điểm b, điểm c Khoản này, được thực hiện trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định hoặc văn bản phê duyệt, ban hành các thông tin đó;

– Việc cung cấp thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu được thực hiện trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu được ban hành;

– Thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, thông báo hủy thầu, thông báo gia hạn, điều chỉnh, đính chính các thông tin đã đăng tải được thực hiện theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu và phải đảm bảo các quy định tương ứng liên quan về thời gian trong đấu thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu.